https://jshou.edu.vn/houjs/issue/feedTạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội2025-11-18T16:20:42+07:00Open Journal Systems<p>Hanoi Open University - Journal of Science</p>https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/840NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG GIẢM HO, LONG ĐỜM, GIẢM ĐAU, KHÁNG VIÊM CỦA CHẾ PHẨM S3-ELEBOSIN CHIẾT XUẤT TỪ CÂY SÂM ĐẠI HÀNH (ELEUTHERINE BULBOSA (MILL.) URB.)2025-11-03T09:22:38+07:00Nguyễn Đức Thắng, Ngọ Thị Phươngleminhha.inpc@gmail.comNguyễn Quang Thái , Đỗ Việt Hàleminhha.inpc@gmail.comHà Thị Thanh Hương, Lê Minh Hàleminhha.inpc@gmail.com<p><em>Cây Sâm đại hành (Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.) đã được sử dụng trong y học dân gian để điều trị các bệnh lý như: viêm, đau họng, long đờm, viêm thanh quản. Trong đó, eleutherin và isoeleutherin được tìm thấy là các hợp chất chính có trong E. bulbosa. Nhằm định hướng ứng dụng hiệu quả nhóm hoạt chất này, nhóm nghiên cứu đã chiết xuất và tạo được chế phẩm S3-Elebosin giàu eleutherin và isoeleutherin (hàm lượng trên 10%). Kết quả thử nghiệm cho thấy chế phẩm an toàn, không xác định được LD<sub>50</sub>. Ở liều 100 mg/kgP và 250 mg/kgP, S3-Elebosin thể hiện rõ 4 tác dụng: chống viêm cấp, giảm đau, giảm ho và long đờm. Tác dụng chống viêm mạnh nhất ở liều 100 mg/kgP vào giờ thứ 6 và 7 sau khi gây viêm (tỷ lệ phù chân chuột lần lượt là 23,28% và 21,09%). Tác dụng giảm đau rõ nhất ở 15-20 phút sau khi gây đau bằng acid acetic 1% (số cơn đau quặn là 4,14 và 5,42, tương ứng với hai liều). Hiệu quả long đờm phụ thuộc liều, với liều 250 mg/kgP cho OD = 0,65 cao hơn liều 100 mg/kgP (OD = 0,43). Tác dụng giảm ho ở cả hai liều tương đương với codein phosphat 100 mg/kgP. Kết quả cho thấy có thể sử dụng chế phẩm S3-Elebosin để phát triển các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe hỗ trợ điều trị ho, viêm họng, viêm đường hô hấp. </em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/841NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA VIÊN NANG THIÊN CAN TỪ BÀI THUỐC DÂN GIAN VÙNG BÌNH ĐỊNH, VIỆT NAM2025-11-03T09:26:17+07:00Đặng Bảo Sơn , Hoàng Thị Thuyếtvtt.chemist.vn@gmail.comPhạm Thị Lan Anh, Phạm Diễm Quỳnhvtt.chemist.vn@gmail.comTrần Thị Hiền Mai, Đỗ Phương Linhvtt.chemist.vn@gmail.comVũ Thị Trangvtt.chemist.vn@gmail.com<p><em>Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng gây độc tế bào của viên nang Thiên Can, một chế phẩm phát triển từ bài thuốc dân gian vùng Bình Định được sử dụng hỗ trợ điều trị xơ gan cổ chướng. Cao chiết methanol từ viên nang được chiết phân bố lỏng–lỏng sử dụng các dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan, ethyl acetat, n-butanol và nước. Hoạt tính gây độc tế bào được đánh giá trên hai dòng tế bào ung thư người A549 (ung thư phổi) và HepG2 (ung thư gan) bằng phép thử SRB, với Ellipticine làm đối chứng dương. Kết quả cho thấy các phân đoạn ethyl acetat (HH1.1 và HH1.2) thể hiện hoạt tính ức chế đáng kể sự phát triển tế bào ung thư, với giá trị IC<sub>50</sub> lần lượt 42,11±2,67 µg/mL và 31,64±3,02 µg/mL trên A549; 34,5±1,52 µg/mL và 27,19 ± 1,33 µg/mL trên HepG2. Các phân đoạn còn lại có IC<sub>50</sub> >100 µg/mL, cho thấy hoạt tính gây độc yếu hoặc không đáng kể. Kết quả bước đầu này gợi ý rằng các hợp chất bán phân cực trong viên nang Thiên Can có tiềm năng gây độc tế bào ung thư. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào vào phân lập các hợp chất hoạt tính cũng như làm rõ cơ chế tác động, hướng tới phát triển sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư nguồn gốc tự nhiên.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/842ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ TỔNG HỢP SẮC TỐ MELANIN CỦA DỊCH CHIẾT CÁM GẠO TRÊN DÒNG TẾ BÀO MELANOMA B16F102025-11-03T09:30:46+07:00Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thành Chungnthuong25@hou.du.vnĐỗ Phương Khanh, Đặng Bảo Sơnnthuong25@hou.du.vnNguyễn Thị Huế, Tạ Thị Thu Thủynthuong25@hou.du.vn<p><em>Nghiên cứu này đánh giá tiềm năng của dịch chiết cám gạo trong việc ức chế tổng hợp melanin thông qua ức chế enzyme tyrosinase và biểu hiện của các gen liên quan tới sinh tổng hợp melanin, hướng tới phát triển sản phẩm làm sáng da an toàn và hiệu quả. Dịch chiết cám gạo được chiết xuất bằng phương pháp ngâm chiết với dung môi ethanol 70%. Việc kiểm tra hiệu quả ức chế sản xuất melanin và khả năng ức chế tyrosinase của dịch chiết cám gạo được thực hiện trên tế bào sắc tố B16F10 . Kết quả cho thấy dịch chiết cám làm giảm sản xuất melanin tới 60% và ức chế 43,8 % hoạt động tyrosinase ở nồng độ 100 µg/mL so với nhóm chứng. Nghiên cứu cơ chế phân tử cho thấy dịch chiết cám gạo ức chế tổng hợp melanin bằng cách làm giảm biểu hiện gen của yếu tố phiên mã gây microphthalmia-associated transcription factor, tyrosinase, protein liên quan đến tyrosinase-1 và protein liên quan đến tyrosinase-2. Những phát hiện này chỉ ra dịch chiết cám gạo có tiềm năng cao trong việc làm giảm tăng sắc tố da, có thể ứng dụng trong mỹ phẩm làm sáng da.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/843KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CẢNH BÁO, PHÁT HIỆN DỊCH BỆNH TRÊN CÂY TRỒNG TẠI VIỆT NAM2025-11-03T09:40:50+07:00Lương Hữu Thành, Vũ Thúy Ngatamnkb@hus.edu.vnĐàm Trọng Anh, Nguyễn Ngọc Quỳnhtamnkb@hus.edu.vnVũ Tiến Đức, Trương Mỹ Gấmtamnkb@hus.edu.vnĐào Thị Hồng Vân, Nguyễn Kiều Băng Tâmtamnkb@hus.edu.vn<p><em>Bài báo tiến hành hệ thống hóa một cách toàn diện khung pháp lý, chủ trương và chính sách quốc gia về chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, với trọng tâm là hoạt động cảnh báo và phát hiện dịch bệnh trên cây trồng. Nghiên cứu phân tích chuỗi văn bản chỉ đạo từ cấp Trung ương đến các bộ, ngành như Chỉ thị số 16/CT-TTg, Nghị quyết 52-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW và Nghị quyết 57-NQ/TW, qua đó làm rõ định hướng phát triển của Việt Nam trong việc coi khoa học – công nghệ – đổi mới sáng tạo – chuyển đổi số là động lực then chốt của nông nghiệp hiện đại và bền vững. Bài báo cũng đã tổng hợp và đánh giá một số ứng dụng tiêu biểu của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong phát hiện, nhận dạng và cảnh báo dịch bệnh thực vật như hệ thống RYNAN, T-Pest, trạm thời tiết i.Mentos 3.3 A-G và cơ sở dữ liệu AI về bệnh cây trồng tại Đắk Lắk. Các kết quả cho thấy việc kết hợp giữa nền tảng chính sách – pháp lý với ứng dụng công nghệ số đã tạo tiền đề cho quá trình hình thành hệ sinh thái nông nghiệp thông minh tại Việt Nam.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/844ỨNG DỤNG NỀN TẢNG IOT VÀO TỰ ĐỘNG HÓA TRONG NUÔI TÔM TẠI VIỆT NAM2025-11-03T09:44:36+07:00Đỗ Doãn Dung, Nguyễn Nhất Tuấndodoandung@iuh.edu.vnLê Hùng Anh, Đỗ Phương Khanhdodoandung@iuh.edu.vn<p><em>Hiện nay, ngành tôm đang đối mặt với nhiều thách thức về dịch bệnh, điều kiện môi trường và phương thức vận hành thủ công. Do đó, việc tăng hiệu quả sản xuất và giảm chi phí nuôi là việc làm cần thiết. Nghiên cứu đề xuất hệ thống tự động hóa dựa trên nền tảng IoTs vào việc vận hành các khu nuôi tôm công nghiệp. Trong đó, quá trình thu nhận, xử lý và truyền dữ liệu sẽ thông qua hệ thống TOMOTA-IoTs. Hệ thống có chức năng giám sát chất lượng nước, quá trình cho ăn và khí hậu địa phương. Tại Minh Phú – Lộc An, hệ thống ghi nhận giảm >90% số sự cố điện và giảm khoảng 200 tấn thức ăn/năm (tương đương ~50 tấn/vụ × 4 vụ/năm) nhờ sử dụng mô hình AI kiểm soát quá trình cho ăn. Ngoài ra, hệ thống còn cải thiện hiệu quả quản lý và định hướng phát triển nông nghiệp bền vững.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/845NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐẤT ĐAI, THỔ NHƯỠNG VÙNG TRỒNG SÂM BÁO HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA2025-11-03T09:50:54+07:00Đồng Thị Kim Cúc, Phan Thanh Phươngdongthikimcuc1969@gmail.comPhạm Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Hồng Hảidongthikimcuc1969@gmail.comTrịnh Thị Thu Hằng, Nguyễn Văn Hồngdongthikimcuc1969@gmail.comTrần Thị Huếdongthikimcuc1969@gmail.com<p><em>Sâm Báo (Hibiscus sagittifolius Kurz), họ thực vật: Bông Malvaceae (Theo dược điển Việt Nam 5_ phát hành 2017) là loài cây dược liệu đặc biệt quý hiếm của Việt Nam, cần được bảo tồn và nhân giống. Cây sâm Báo phân bố tự nhiên ở khu vực núi Báo, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu này nhằm xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về thực trạng số lượng và chất đất vùng trồng sâm Báo, huyện Vĩnh Lộc. Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Thu thập thông tin; nghiên cứu thực địa; xây dựng khóa chuẩn; phân tích mẫu đất; phân loại và xây dựng bản đồ thổ nhưỡng và áp dụng một số phần mềm: ArcView và ArcInfo và kỹ thuật GIS. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đất trống sâm Báo Thanh Hóa gồm 2 nhóm đất: Nhóm đất phù sa; Nhóm đất đỏ vàng; có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng; đất có phản ứng chua tới trung tính; gồm 6 đơn vị đất đai, mỗi đơn vị thể hiện đầy đủ các yếu tố về chất lượng đất giúp cho việc bố trí canh tác sâm Báo được thuận lợi nhất. </em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/846TUYỂN CHỌN CHỦNG VI KHUẨN CÓ HOẠT TÍNH HEMICELLULASE TỪ VỎ CÂY ĐỂ ỨNG DỤNG VÀO QUÁ TRÌNH BÓC VỎ GỖ KEO TRỤC2025-11-03T09:54:02+07:00Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thị Hồng Liênhieuan2008.3.20@gmail.comTrần Thị Hương, Lê Thị Tràhieuan2008.3.20@gmail.comPhan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Vân Khánhhieuan2008.3.20@gmail.com<p><em>Từ 14 mẫu vỏ cây, đã phân lập 87 chủng vi khuẩn sinh tổng hợp hemicellulase và đã tuyển chọn được 5 chủng vi khuẩn V244, V11, V23, V119 và V31 có hoạt tính hemicellulase bao gồm xylanase, mannanase trong đó xylanase của 4 chủng V11, V23, V119 và V31 ≥ 1000 U/L và chủng V244 là 363,54±18,21 U/L. Bước đầu đánh giá sự thay đổi hoạt tính hemicellulase trong môi trường nước ngâm gỗ, kết quả sau 4 giờ các chủng có hoạt tính xylanase còn hơn 50% so với thời điểm ban đầu, trong đó chủng V244 hoạt tính còn lại 72%. Enzym thu được từ các chủng khi bổ sung vào nước và ngâm gỗ keo trục, có hiệu quả trong việc tách phần vỏ cây với phần gỗ. Chủng vi khuẩn V244 được nghiên cứu một số đặc điểm sinh học về hình thái khuẩn lạc, tế bào, khả năng sinh trưởng ở một số nguồn cacbon, nitơ, pH, nhiệt độ và NaCl. Trình tự gen 16S rRNA của chủng vi khuẩn V244 có độ tương đồng cao >99% với các gen tương ứng của các chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus. Chủng V244 được đặt tên là Bacillus sp. V244. Trình tự gen 16S r RNA của chủng Bacillus sp. V244 được đăng ký trên cơ sở dữ liệu Genbank với mã số PV688633.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/847ỨNG DỤNG CHIẾU XẠ TIA GAMMA TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CẢI TIẾN GIỐNG ĐẬU TƯƠNG2025-11-03T09:56:40+07:00Đinh Thị Thu Lê, Bùi Thị Hải Hòathulecnsh@hou.edu.vn<p><em>Đậu tương là một trong những cây lương thực quan trọng, cung cấp nhiều dưỡng chất thiết yếu cho con người và vật nuôi. Tuy nhiên, diện tích trồng cây đậu tương đang ngày càng thu hẹp và năng suất có xu hướng giảm do kỹ thuật canh tác còn hạn chế, cùng với tác động của sâu bệnh và hạn hán. Trong bối cảnh đó, việc ứng dụng bức xạ hạt nhân để chọn giống đột biến trở nên cấp thiết. Phương pháp đột biến, đặc biệt là đột biến bằng chiếu xạ tia gamma Co<sup>60</sup>, đã được chứng minh là một giải pháp hiệu quả trong cải tiến giống đậu tương.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/848XẠ KHUẨN STREPTOMYCES – MỘT SỐ ĐẶC TÍNH TIỀM NĂNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2025-11-03T09:59:35+07:00Nguyễn Thị Thu Hiền, Vũ Kim Thoathuhiencnsh@hou.edu.vnNguyễn Thị Phương Thảothuhiencnsh@hou.edu.vnPhạm Hoàng Nam, Phạm Thị Tâmthuhiencnsh@hou.edu.vn<p><em>Trong nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh đang bùng phát do ô nhiễm môi trường nước, thay đổi khí hậu và đặc biệt là sử dụng kháng sinh không đúng cách. Việc tìm ra các chủng vi sinh vật tự nhiên có thể sử dụng làm chế phẩm sinh học để tăng cường sức khỏe cho động vật thủy sản đang rất được quan tâm. Các nghiên cứu đã chứng minh tiềm năng sinh học và xử lý sinh học của xạ khuẩn, trong đó Streptomyces được quan tâm với các cơ chế tác dụng trên động vật thủy sản. Các chủng Streptomyces từ các loài khác nhau có thể sinh ra các hợp chất ức chế như siderophores, hydro peroxide và các chất chuyển hóa thứ cấp làm giảm sự tạo thành lớp màng sinh học, giảm hoạt động trao đổi liên tế bào, giảm độc lực vi khuẩn, kích thích tăng trưởng, tăng cường miễn dịch và phát triển ở cá nuôi thâm canh do có khả năng sản xuất ra các hợp chất thứ cấp như kháng sinh, kháng nấm, các enzym thủy phân như amylase, cellulase, protease. Bên cạnh khả năng phòng và chống lại các mầm bệnh, kích thích miễn dịch, việc sử dụng Streptomyces ở nuôi trồng thủy sản cũng có thể cải thiện chất lượng nước thông qua quá trình cố định đạm và phân hủy dư lượng hữu cơ từ hệ thống nuôi. Đánh giá này mang lại triển vọng trong việc tạo ra chế phẩm sinh học chứa xạ khuẩn Streptomyces ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/849PROBIOTIC CHỈNH SỬA GEN - TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG2025-11-03T10:05:02+07:00Bùi Thị Hải Hòa, Đặng Thị Hườnghaihoacnsh@hou.edu.vnVũ Thị Hồng Chinhhaihoacnsh@hou.edu.vn<p><em>Probiotic chỉnh sửa gen là thế hệ vi sinh vật trị liệu mới, tạo ra bằng kỹ thuật chỉnh sửa hệ gen chính xác trên các chủng truyền thống. Sự phát triển của công cụ di truyền, đặc biệt là CRISPR-Cas, cho phép lập trình probiotic nhằm tăng khả năng chịu đựng, mở rộng chức năng sinh học và tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Dù đã ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và lâm sàng, hiệu quả chưa đồng nhất và cơ chế tác động chưa rõ vẫn hạn chế việc mở rộng ứng dụng. Bài báo tập trung vào công nghệ chỉnh sửa gen, đặc biệt là CRISPR-Cas, trong thiết kế probiotic tùy biến để điều trị các bệnh phức tạp như viêm ruột, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa và ung thư, qua đó nhấn mạnh tiềm năng của công nghệ sinh học trong phát triển liệu pháp vi sinh vật và chẩn đoán bệnh.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/850ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TINH DẦU LÁ CÂY TRÀ HOA VÀNG (CAMELLIA CHRYSANTHA) LÀM CHẤT BẢO QUẢN THỰC PHẨM THAY THẾ CÁC CHẤT BẢO QUẢN HÓA HỌC2025-11-03T10:08:56+07:00Đỗ Phương Khanh, Đặng Thị Hườngphuongkhanh@hou.edu.vnNguyễn Thị Hương, Nguyễn Thành Chungphuongkhanh@hou.edu.vnTạ Thị Thu Thủy, Đỗ Doãn Dungphuongkhanh@hou.edu.vn<p><em>Nghiên cứu đánh giá tiềm năng của tinh dầu lá cây trà hoa vàng (Camellia chrysantha) như một chất bảo quản thực phẩm tự nhiên thay thế các chất bảo quản hóa học. Kết quả cho thấy tinh dầu chứa linalool (35%), phytol (8%), geranylacetone (7%) và methyl salicylate (6%), với khả năng kháng vi sinh vật mạnh (vùng ức chế 11-18 mm, MIC 0,1-0,5 mg/mL) và chống oxy hóa tốt (IC50 DPPH: 0,05 mg/mL). Tinh dầu kéo dài thời gian bảo quản thịt gà/lợn, bánh mì, bánh cốm, táo và chuối từ 3-6 ngày, giảm hư hỏng do vi sinh vật mà không ảnh hưởng đến cảm quan (màu sắc, mùi vị). </em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nộihttps://jshou.edu.vn/houjs/article/view/851BIỂU HIỆN GEN VÀ THU NHẬN ENZYME MALTOGENIC AMYLASE TÁI TỔ HỢP TỪ ESCHERICHIA COLI BL21 (DE3) CHO ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM2025-11-03T10:12:08+07:00Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thu Hiềnphuongthaocnsh@hou.edu.vnVũ Kim Thoa, Nguyễn Thị Ngọc Anhphuongthaocnsh@hou.edu.vnNguyễn Thành Chungphuongthaocnsh@hou.edu.vn<p><em>Công nghệ DNA tái tổ hợp có nhiều ứng dụng quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm, đặc biệt là trong sản xuất enzyme. Enzyme maltogenic amylase ứng dụng trong sản xuất maltose, cải thiện chất lượng bánh mì và xử lý tinh bột. Gen MT được xác định trình tự từ GenBank, mã hóa cho enzyme maltogenic amylase. Tách dòng gen MT từ chủng vi khuẩn probiotic Bacillus subtilis MHN21, chèn vào vector biểu hiện và biểu hiện trên chủng vi khuẩn Escherichia coli BL21 (DE3). Kết quả khảo sát các thông số trong quá trình biểu hiện gen cho thấy ở nhiệt độ 37<sup>o</sup>C, nồng độ chất cảm ứng IPTG (isopropyl β-D-1-thiogalactopyranoside) 1,5 mM, thời gian biểu hiện 4 giờ là điều kiện tối ưu cho sự biểu hiện enzyme. Đánh giá hoạt tính enzyme thô cho thấy enzyme thu được có hoạt độ 103,25 U/mg ở 55<sup>o</sup>C, pH=7. Quy trình biểu hiện gen và thu nhận enzyme maltogenic amylase tái tổ hợp có tính khả thi và mở ra tiềm năng ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm.</em></p>2025-11-18T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội