Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs <p>Hanoi Open University - Journal of Science</p> vi-VN Wed, 29 Oct 2025 15:25:38 +0700 OJS 3.3.0.8 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP THÔNG QUA ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO “KHUYẾN HỌC SỐ”, “KHUYẾN HỌC XANH” https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/757 <p><em>Thời đại ngày nay - Thời đại được đặc trưng bởi sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ; thời đại của “sự bùng nổ” thông tin số hóa, của nền kinh tế tri thức, của xu thế toàn cầu hoá và hội nhập … Kiến thức mà một người học được trong nhà trường chính quy, kể cả đại học, sau đại học sẽ trở nên ít ỏi, nhanh chóng lạc hậu và không đủ dùng trong suốt cuộc đời. Do vậy, mỗi người phải học tập thường xuyên, học tập suốt đời dưới nhiều hình thức, nhằm bổ sung kiến thức, kỹ năng, đáp ứng cho chính công việc hàng ngày của họ… Chính các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng học học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” và “Công dân học tập” theo hướng số hóa... mà chúng ta đang triển khai là cách làm hiệu quả nhất để xây dựng thành công một xã hội học tập ở Việt Nam. Tuy nhiên, để làm được việc này, chúng ta cần đi từ những khái niệm ban đầu, từ “khuyến học số” đến “khuyến học xanh”… làm nền tảng công tác khuyến học trong thời kỳ chuyển đổi số.</em></p> Nguyễn Hồng Sơn Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/757 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ XÂY DỰNG CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ GỢI Ý CHO VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/758 <p><em>Bài viết nhằm phân tích xu hướng phát triển cộng đồng học tập số trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu, đồng thời rút ra bài học cho giáo dục đại học Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu và phân tích – so sánh, tập trung vào năm quốc gia và khu vực tiêu biểu gồm Hoa Kỳ, Vương quốc Anh – châu Âu, Singapore, Hàn Quốc và Trung Quốc. Kết quả cho thấy các quốc gia đều hướng tới mục tiêu mở rộng cơ hội học tập, thúc đẩy học tập suốt đời và xây dựng hệ sinh thái học tập số bền vững, song có cách tiếp cận khác nhau: Hoa Kỳ phi tập trung và định hướng thị trường; châu Âu – Anh liên kết khu vực; Singapore điều phối tập trung; Hàn Quốc “mở – chia sẻ – công nhận tín chỉ”; còn Trung Quốc điều phối toàn quốc. Từ kinh nghiệm đó, bài viết đề xuất bốn định hướng cho Việt Nam: (1) xây dựng nền tảng học tập trực tuyến quốc gia; (2) hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế công nhận tín chỉ số; (3) nâng cao hạ tầng và năng lực số; (4) thúc đẩy hợp tác giữa Nhà nước, cơ sở giáo dục và doanh nghiệp công nghệ. Phát triển cộng đồng học tập số được xem là bước đi cần thiết để đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đại học Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi số.</em></p> Bùi Thanh Thủy Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/758 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 VĂN HÓA HỌC TẬP SỐ KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG VÀ LAN TỎA TRI THỨC https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/759 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số và sự bùng nổ của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, văn hóa học tập số có vai trò như một động lực then chốt, không chỉ định hình lại cách thức cá nhân tiếp thu tri thức mà còn là cách các cộng đồng tương tác và lan tỏa tri thức một cách hiệu quả. Bài viết này phân tích một cách hệ thống các cơ chế mà văn hóa học tập số tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối cộng đồng, thúc đẩy hợp tác và đồng kiến tạo tri thức, từ đó mở rộng phạm vi và tốc độ lan tỏa thông tin. Đồng thời, bài viết cũng đánh giá thực trạng phát triển văn hóa học tập số tại Việt Nam, nhận diện những cơ hội và thách thức đặc thù. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc nuôi dưỡng văn hóa học tập số là một chiến lược phát triển quốc gia, góp phần xây dựng một xã hội học tập linh hoạt, bền vững, giảm thiểu khoảng cách số và nâng cao năng lực cạnh tranh trong kỷ nguyên tri thức. Từ đó, đề xuất một khung giải pháp đa chiều nhằm thúc đẩy quá trình này tại Việt Nam.</em></p> Nguyễn Hải Long , Nguyễn Quốc Duy Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/759 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ NHƯ NỀN TẢNG CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TOÀN DIỆN https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/760 <p><em>Bài viết khẳng định xã hội học tập số - DLS (Digital Learning Society) là nền tảng cốt lõi, không thể thiếu để đạt được phát triển bền vững toàn diện trong thế kỷ XXI, thúc đẩy đồng thời ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường. Về xã hội, học tập số thực hiện dân chủ hóa tri thức, phá vỡ rào cản địa lý và kinh tế để mở rộng giáo dục có chất lượng (SDG 4) và giảm bất bình đẳng (SDG 10). Về kinh tế, nền tảng này cung cấp sự linh hoạt cho việc tái đào tạo và nâng cao kỹ năng, trang bị kỹ năng 4.0, từ đó thúc đẩy đổi mới và việc làm bền vững (SDG 8 &amp; 9). Về văn hóa, công nghệ nhập vai (VR/AR) giúp hình thành ý thức công dân toàn cầu và hành động khí hậu có trách nhiệm (SDG 13). Tuy nhiên, thách thức phải đối mặt là khe hở số. Bài viết kiến nghị chính phủ cần đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng số và chuẩn hóa chất lượng giáo dục trực tuyến.</em></p> Bùi Thị Hồng Chinh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/760 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 VAI TRÒ CỦA XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ TRONG THU HẸP KHOẢNG CÁCH TRI THỨC VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIÁO DỤC https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/761 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số, xã hội học tập số được xem là giải pháp chiến lược nhằm mở rộng cơ hội học tập suốt đời và thúc đẩy phát triển bền vững. Bài báo phân tích vai trò của mô hình này trong việc thu hẹp khoảng cách tri thức và giảm bất bình đẳng giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật. Nghiên cứu tập trung vào ba nội dung chính: (i) tiềm năng của công nghệ học tập số như nền tảng trực tuyến, học liệu mở, thực tế ảo/tăng cường và công cụ cộng tác trong việc nâng cao tiếp cận tri thức; (ii) cơ chế giải quyết khoảng trống kiến thức thông qua cá nhân hóa, mở rộng nguồn tài nguyên và thúc đẩy học tập liên tục; và (iii) các chiến lược giảm bất bình đẳng giáo dục nhờ cải thiện hạ tầng, thu hẹp khoảng cách số và xây dựng thiết kế hòa nhập. Ngoài ra, bài báo cũng chỉ ra các thách thức kỹ thuật, sư phạm và xã hội – kinh tế, đồng thời đề xuất khuyến nghị về chính sách, đào tạo, đầu tư hạ tầng và tài chính bền vững. Qua đó, nghiên cứu nhấn mạnh trách nhiệm chung của Nhà nước, cơ sở giáo dục, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phát huy tối đa tiềm năng của xã hội học tập số hướng tới một nền giáo dục công bằng, bao trùm và bền vững. </em></p> Hồ Xuân Trường Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/761 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 KIẾN TẠO XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ THÚC ĐẨY HỌC TẬP SUỐT ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/762 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu, việc kiến tạo một xã hội học tập số đã trở thành yêu cầu cấp thiết để thúc đẩy học tập suốt đời và đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Bài viết này phân tích vai trò của chính sách, thể chế và hạ tầng công nghệ trong việc hình thành một xã hội học tập số toàn diện. Các yếu tố cốt lõi như phát triển năng lực số, tạo lập các nền tảng học tập mở và xây dựng văn hóa học tập liên tục được làm rõ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc kiến tạo xã hội học tập số không chỉ là một nhiệm vụ giáo dục mà còn là một chiến lược phát triển quốc gia, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thịnh vượng bền vững.</em></p> Đỗ Anh Kiên , Nguyễn Quốc Duy Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/762 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI TRONG KỶ NGUYÊN SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/763 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, việc xây dựng văn hóa học tập của học viên các trường sĩ quan quân đội trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao. Nghiên cứu tập trung phân tích cơ sở lý luận về văn hóa học tập và văn hóa học tập số trong môi trường quân sự; làm rõ đặc điểm, thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành, phát triển văn hóa học tập của học viên trong kỷ nguyên số. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm phát triển văn hóa học tập tích cực, sáng tạo và bền vững, gắn với đặc thù đào tạo của các nhà trường quân đội, được cụ thể hóa theo từng chủ thể và cấp độ thực hiện (nhà trường, cấp quản lý, giảng viên, học viên). Kết quả nghiên cứu không chỉ góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển văn hóa học tập trong các cơ sở giáo dục quân sự, mà còn định hướng đổi mới công tác giáo dục - đào tạo, phù hợp với lộ trình chuyển đổi số trong toàn quân, đáp ứng yêu cầu xây dựng <strong>Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại</strong> trong thời kỳ mới.</em></p> Đỗ Trung Linh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/763 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG “TUYẾN PHÒNG THỦ MỀM” TRÊN KHÔNG GIAN SỐ THÔNG QUA CÔNG TÁC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO SINH VIÊN https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/764 <p><em>Trong bối cảnh số hóa đa nền tảng, không gian số như “cánh cửa mở rộng vô tận”, nơi sinh viên (SV) có cơ hội tiếp cận kho tri thức toàn cầu nhưng cũng tiềm ẩn những “vùng tối” về an ninh phi truyền thống và chiến tranh thông tin. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) trong tiến trình mới, bên cạnh “tuyến phòng thủ cứng” bằng biện pháp quân sự, khoa học công nghệ cần hình thành “tuyến phòng thủ mềm” như lớp lá chắn phi vật chất dựa trên bản lĩnh chính trị, năng lực tư tưởng và kỹ năng số. Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&amp;AN) giữ vai trò nòng cốt, không dừng lại ở trang bị kiến thức quân sự quốc phòng mà còn rèn luyện bản lĩnh, kỹ năng xử lý thông tin, phản biện và phòng chống thông tin xấu độc trong bối cảnh “ô nhiễm thông tin” đồng thời xây dựng trách nhiệm công dân và ý thức BVTQ từ khi “nước chưa nguy”; hình thành “kháng thể tư tưởng”, nâng cao năng lực miễn dịch trước tác động tiêu cực trên không gian số. Xây dựng “tuyến phòng thủ mềm” cho SV là yêu cầu chiến lược nhằm củng cố thế trận lòng dân trong kỷ nguyên số. Đề xuất một số giải pháp xây dựng “tuyến phòng thủ mềm” cho SV thông qua GDQP&amp;AN hình thành thế hệ trí thức trẻ vừa vững vàng lý tưởng vừa linh hoạt trong ứng xử số, trở thành lực lượng phòng thủ quan trọng, góp phần BVTQ từ sớm, từ xa.</em></p> Nguyễn Văn Phúc , Đinh Văn Quyên Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/764 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC TẬP TRONG KỶ NGUYÊN SỐ Ở VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/765 <p><em>Bài viết này khám phá quá trình xây dựng một văn hóa học tập năng động trong kỷ nguyên số, đặc biệt tập trung vào bối cảnh tại Việt Nam. Tác giả phân tích các yếu tố then chốt, bao gồm vai trò của chính sách, việc ứng dụng công nghệ số, phát triển năng lực số và sự hình thành của các cộng đồng học tập. Nghiên cứu chỉ ra rằng, để xây dựng xã hội học tập bền vững cần có sự đồng bộ từ cấp chính sách đến hành động cụ thể. Bài viết dựa trên dữ liệu và các nghiên cứu điển hình để đưa ra những khuyến nghị thực tiễn, nhằm giúp các nhà quản lý, giáo viên và người học có thể thích ứng và phát triển trong bối cảnh chuyển đổi số. Mục tiêu cuối cùng là làm rõ rằng, văn hóa học tập không chỉ đơn thuần là việc sử dụng công nghệ, mà là việc thay đổi tư duy, khuyến khích sự tò mò và biến học tập trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày.</em></p> Nguyễn Thị Thanh Hà Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/765 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ, TIN HỌC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH NHƯ NỀN TẢNG THÚC ĐẨY HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG KỶ NGUYÊN SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/766 <p><em>Trong bối cảnh kỷ nguyên số và yêu cầu về học tập suốt đời ngày càng trở nên cấp thiết, các trung tâm đào tạo tại các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thúc đẩy xã hội học tập. Bài báo này tập trung phân tích thực trạng hoạt động của Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học và Đào tạo thường xuyên, Trường Đại học Quảng Bình, thông qua số liệu về quy mô đào tạo, nhu cầu học tập, hình thức đào tạo trực tuyến và trực tiếp, cũng như năng lực hạ tầng công nghệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy Trung tâm đã tổ chức 13 lớp với 486 học viên, 8 hội đồng thi ứng dụng CNTT và 5 hội đồng thi ngoại ngữ mỗi năm, đồng thời quản lý 156 học viên theo học từ xa với 8 ngành đào tạo khác nhau. Khảo sát cho thấy 68,8% học viên ưu tiên hình thức học trực tuyến và 82,5% mong muốn học tập liên tục để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Từ kết quả trên, bài báo đề xuất các định hướng phát triển Trung tâm theo bốn nhóm giải pháp: (1) Xây dựng Trung tâm trở thành nền tảng học tập số hiện đại; (2) Mở rộng quy mô và đa dạng hóa chương trình đào tạo; (3) Thúc đẩy văn hóa học tập suốt đời trong cộng đồng; (4) Củng cố nguồn nhân lực và quản trị Trung tâm. Nghiên cứu này góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm phát triển mô hình trung tâm đào tạo gắn với chuyển đổi số và mục tiêu học tập suốt đời tại các trường đại học địa phương.</em></p> Nguyễn Phương Văn, Phan Trọng Tiến Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/766 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP SỐ TẠI VIỆT NAM: HƯỚNG TIẾP CẬN CHO XÃ HỘI HỌC TẬP BỀN VỮNG https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/767 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích mô hình cộng đồng học tập số tại Việt Nam như một hướng tiếp cận cho xây dựng xã hội học tập bền vững. Sử dụng phương pháp hỗn hợp với 300 đối tượng khảo sát và 20 phỏng vấn chuyên sâu, nghiên cứu đánh giá bốn nhóm yếu tố chính: hạ tầng công nghệ, năng lực người học, năng lực quản lý, và chính sách hỗ trợ. Kết quả hồi quy cho thấy hạ tầng công nghệ (β = 0.42, p &lt; 0.001) và năng lực người học (β = 0.36, p &lt; 0.01) là yếu tố quyết định hiệu quả vận hành, trong khi năng lực quản lý và chính sách giữ vai trò bổ trợ. Mô hình cộng đồng học tập số chứng minh khả năng mở rộng cơ hội tiếp cận tri thức, nâng cao kỹ năng số, thúc đẩy bình đẳng giáo dục và lan tỏa văn hóa học tập suốt đời, qua đó góp phần thiết thực vào phát triển xã hội học tập bền vững.</em></p> Tống Hưng Tâm, Nguyễn Hưng Bình Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/767 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM: CON ĐƯỜNG HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/768 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu và nhu cầu phát triển bền vững ngày càng cấp thiết, khái niệm “xã hội học tập số” đang trở thành một động lực then chốt thúc đẩy đổi mới trong giáo dục, kinh tế và đời sống xã hội. Nghiên cứu này phân tích vai trò của xã hội học tập số đối với tiến trình phát triển bền vững tại Việt Nam, dựa trên phương pháp định tính. Dữ liệu được thu thập thông qua 20 cuộc phỏng vấn sâu với các chuyên gia trong các lĩnh vực giáo dục, công nghệ, hoạch định chính sách và hoạt động cộng đồng, kết hợp với phân tích tài liệu từ UNESCO, OECD, ITU và các văn kiện chiến lược quốc gia. Kết quả cho thấy xã hội học tập số có tác động đa chiều: về kinh tế, góp phần nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy đổi mới sáng tạo; về xã hội, mở rộng cơ hội học tập suốt đời, tăng tính bao trùm và giảm bất bình đẳng; về môi trường, lan tỏa tri thức xanh và hình thành hành vi bền vững. Đồng thời, nghiên cứu xác định các yếu tố thúc đẩy như hạ tầng số, chính sách hỗ trợ, văn hóa học tập suốt đời và hợp tác công – tư, song vẫn tồn tại rào cản như chênh lệch số, hạn chế về năng lực số và sự thiếu liên kết chính sách. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất các định hướng xây dựng xã hội học tập số bền vững nhằm góp phần thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam.</em></p> Nghiêm Xuân Khoát Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/768 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/769 <p><em>Nghiên cứu này phân tích 422 công trình quốc tế về chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo trong giáo dục đại học giai đoạn 2017–2025, dựa trên phương pháp PRISMA và cơ sở dữ liệu Scopus. Kết quả trắc lượng và định tính cho thấy chuyển đổi số ngày càng trở thành động lực trung tâm thúc đẩy đổi mới trong giáo dục đại học. Mạng lưới hợp tác học thuật toàn cầu xác định Tây Ban Nha và Trung Quốc là hai trung tâm nghiên cứu lớn, trong khi Hoa Kỳ, Anh và Úc giữ vai trò cầu nối quốc tế. Phân tích đồng xuất hiện từ khóa cho thấy bốn hướng đổi mới chính: thể chế, sư phạm, công nghệ và phát triển bền vững. Phân tích định tính nội dung khẳng định chuyển đổi số không chỉ là ứng dụng công nghệ, mà còn là sự chuyển đổi chiến lược, văn hóa và tổ chức trong các cơ sở giáo dục.Kết quả nhấn mạnh vai trò của năng lực tổ chức và quản trị số như yếu tố trung gian giữa chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo. Về lâu dài, quá trình này tăng cường khả năng thích ứng, tính bền vững và sức cạnh tranh của các trường đại học trong kỷ nguyên toàn cầu hóa và Cách mạng công nghiệp 4.0.</em></p> Đoàn Hồ Đan Tâm, Lê Thái Thường Quân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/769 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ỨNG DỤNG AI TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/770 <p><em>Bài báo trình bày kết quả khảo sát tại 21 trường đại học Việt Nam về thực trạng ban hành các văn bản quản lý liên quan đến chuyển đổi số và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI). Kết quả cho thấy hầu hết các trường đã bắt đầu ban hành văn bản về chuyển đổi số và AI, nhưng còn hạn chế về số lượng và phạm vi triển khai. Các văn bản phổ biến nhất là chương trình tập huấn và kế hoạch hành động về chuyển đổi số, trong khi rất ít trường ban hành các nghị quyết chiến lược ở cấp cao. Nội dung văn bản chủ yếu tập trung vào phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, quản lý dữ liệu và ứng dụng AI còn các khía cạnh như an toàn thông tin và hợp tác bên ngoài chưa được chú trọng. Nhiều văn bản chưa kèm lộ trình thực hiện cụ thể và tác động thực tiễn còn hạn chế. Những khó khăn chính được nhận thấy bao gồm thiếu nguồn lực, thiếu chuyên gia AI và thiếu hướng dẫn cụ thể từ cấp trên. Các trường cũng đề xuất nhu cầu được hỗ trợ về đào tạo xây dựng văn bản, cung cấp nguồn lực tài chính, công nghệ, mẫu khung chính sách và tư vấn chuyên môn. Trên cơ sở phân tích, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và thúc đẩy hiệu quả chuyển đổi số trong giáo dục đại học.</em></p> Đỗ Ngọc Anh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/770 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 MÔ HÌNH GIÁO DỤC TỪ XA (E-LEARNING) CHO PHẠM NHÂN CHẤP HÀNH ÁN DÀI HẠN: ĐÓNG GÓP VÀO XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/771 <p><em>Bài nghiên cứu phân tích mô hình giáo dục từ xa (e-learning) dành cho phạm nhân chấp hành án dài hạn tại Việt Nam, tập trung vào cơ sở pháp lý và thực tiễn triển khai. Nghiên cứu xác định hạn chế của giáo dục truyền thống trong trại giam, đồng thời đề xuất tiềm năng của e-learning trong việc nâng cao kỹ năng số, giảm tái phạm và hỗ trợ tái hòa nhập xã hội. Phương pháp sử dụng dữ liệu thứ cấp, phân tích văn bản pháp luật (Luật Thi hành án hình sự 2019, Nghị định 118/2024/ND-CP), so sánh quốc tế và thống kê mô tả. Bổ sung khảo sát ý kiến chuyên gia (n=7) để đánh giá chương trình, phương pháp và tính khả thi. Kết quả chỉ ra cơ sở pháp lý hỗ trợ triển khai, thách thức về an ninh mạng và hạ tầng, cùng mô hình e-learning cụ thể với kế hoạch thí điểm. Nghiên cứu góp phần hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu quả giáo dục phạm nhân, và thúc đẩy xã hội học tập số như động lực phát triển bền vững theo SDG 4 và SDG 10.</em></p> Nguyễn Thị Minh Hạnh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/771 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP SỐ VÀ VĂN HÓA HỌC TẬP TRONG KỶ NGUYÊN SỐ: “GEN Z & ALPHA TRONG CỘNG ĐỒNG TRI THỨC MẠNG XÃ HỘI” https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/772 <p><em>Trong bối cảnh kỷ nguyên số, mạng xã hội không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn dần trở thành một không gian học tập mới, nơi hình thành các cộng đồng tri thức phi chính thức. Sự tham gia tích cực của Gen Z và Gen Alpha – những thế hệ “công dân số” – đã góp phần kiến tạo nên văn hóa học tập số với đặc trưng là sự kết nối liên tục, học hỏi ngang hàng và chia sẻ tri thức theo hướng mở. Nghiên cứu này tập trung phân tích vai trò của mạng xã hội trong việc xây dựng cộng đồng học tập số, đồng thời làm rõ những biểu hiện của văn hóa học tập trong môi trường trực tuyến. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp lý thuyết và phân tích tài liệu thứ cấp, kết hợp đối chiếu các nghiên cứu trước về học tập số, cộng đồng học tập và hành vi học tập của thế hệ trẻ. Kết quả chỉ ra rằng mạng xã hội mang đến cơ hội mở rộng tiếp cận tri thức, thúc đẩy tính cá nhân hóa trong học tập, và tạo nền tảng cho các cộng đồng học tập tự tổ chức. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng nhận diện các thách thức như nhiễu loạn thông tin, thiếu kiểm chứng nguồn học liệu và nguy cơ lệ thuộc công nghệ. Bài viết góp phần cung cấp khung phân tích về văn hóa học tập số, đồng thời gợi ý cho các nhà giáo dục và hoạch định chính sách cách khai thác mạng xã hội như một công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả trong giáo dục thế hệ mới.</em></p> Nguyễn Đăng Khoa, Võ Hoàng Minh, Bùi Ngọc Như Ý, Nguyễn Trần Thu Ngân, Trần Ngọc Quỳnh Trâm, Ngô Khánh Ngọc Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/772 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP LASSO https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/773 <p><em>Tự tử là một thách thức y tế công cộng đáng quan ngại tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh xã hội số phát triển mạnh mẽ. Nghiên cứu này phân tích tỷ lệ tự tử giai đoạn 2000–2021 dựa trên dữ liệu từ các nguồn quốc tế uy tín (WHO, WDI, UN-HABITAT), áp dụng phương pháp hồi quy LASSO nhằm vừa xác định biến quan trọng vừa ước lượng mức độ tác động. Kết quả chỉ ra năm yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, gồm: tác động tương tác giữa tỷ lệ tự tử nam giới và mức độ sử dụng Internet, tỷ lệ thuê bao điện thoại di động, tỷ lệ thuê bao Internet băng thông rộng cố định, chi tiêu chính phủ cho giáo dục, và tỷ lệ thuê bao điện thoại cố định. Các yếu tố công nghệ số (Internet, di động, băng thông rộng) có liên hệ với sự gia tăng nguy cơ tự tử, trong khi đầu tư công cho giáo dục và tỷ lệ sử dụng điện thoại cố định thể hiện vai trò bảo vệ. Phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết của các chính sách phòng ngừa tự tử gắn với xã hội số, bao gồm giáo dục kỹ năng số an toàn, hỗ trợ tâm lý trực tuyến và thúc đẩy gắn kết cộng đồng nhằm cân bằng phát triển hạ tầng số với bảo vệ sức khỏe tâm thần.</em></p> Nguyễn Minh Thơ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/773 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỚI SỨ MỆNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO NGƯỜI HỌC TRONG XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/774 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển năng lực số trở thành năng lực cốt lõi giúp công dân học tập, làm việc và thích ứng trong xã hội học tập số. Giáo dục thường xuyên (GDTX), với đặc thù phục vụ người học đa dạng, đặc biệt là người trưởng thành và người yếu thế, giữ vai trò tiên phong trong việc lan tỏa và phát triển năng lực số cho cộng đồng. Bài báo phân tích cơ sở lý luận, thực trạng và những hạn chế trong hoạt động phát triển năng lực số tại hệ thống GDTX; trên cơ sở đó đề xuất mô hình khung và các giải pháp khả thi nhằm giúp GDTX trở thành hạt nhân của xã hội học tập số ở Việt Nam.</em></p> Lâm Huỳnh Mạnh Đông Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/774 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 TỪ ‘BIẾN TRUNG GIAN’ ĐẾN ‘BIẾN ĐIỀU TIẾT’: QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐÔ THỊ TRONG BỐI CẢNH XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/775 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số và đô thị hóa nhanh chóng, công tác xã hội đô thị (CTXHĐT) đang đứng trước yêu cầu tái cấu trúc vai trò từ biến trung gian sang biến điều tiết nhằm ứng phó với những bất bình đẳng mới trong xã hội học tập số (XHHTS). Nghiên cứu này, với cách tiếp cận định tính kết hợp nghiên cứu tài liệu và phân tích chủ đề, đã nhận diện được các cơ chế tái sản xuất bất bình đẳng số và làm rõ sự chuyển dịch vai trò của CTXHĐT. Kết quả cho thấy, nếu vai trò trung gian chủ yếu tập trung vào kết nối và cung cấp dịch vụ, thì vai trò điều tiết hướng tới quản trị công bằng thuật toán, phân bổ nguồn lực số, tăng cường vốn xã hội số và xây dựng niềm tin số cho nhóm yếu thế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất ba chiến lược tái cấu trúc liên quan đến mục tiêu, phương pháp, và năng lực. Việc tái cấu trúc này không chỉ mang ý nghĩa lý thuyết mà còn đóng vai trò thực tiễn trong việc xây dựng một XHHTS bao trùm, công bằng và bền vững.</em></p> Dương Trường Phúc Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/775 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/776 <p><em>Ngày 22/8/2025, của Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 71-NQ/TW về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Theo đó, thế giới đang có những biến đổi sâu sắc và toàn diện, đặc biệt là công nghệ số và trí tuệ nhân tạo đã tái định hình nền giáo dục trên phạm vi toàn cầu. Từ thưc tiễn đó, đòi hỏi Việt Nam cần phải phổ cập và&nbsp;ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo một cách mạnh mẽ trong giáo dục và đào tạo. Mô hình lớp học đảo ngược tại các cơ sở giáo dục đại học trong xã hội học tập số hiện nay là minh chứng cho việc ứng dụng được công nghệ số và trí tuệ nhân tạo trong giáo dục và đào tạo. Bài viết sẽ trình bày khái niệm về lớp học đảo ngược tại các cơ sở giáo dục đại học trong xã hội học tập số, đồng thời phân tích các lợi ích và thách thức trong việc triển khai lớp học đảo ngược tại các cơ sở giáo dục đại học trong xã hội học tập số hiện nay, từ đó đề xuất các kiến nghị liên quan về cùng vấn đề.</em></p> Trần Đông Xuân , Lâm Tố Trang Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/776 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 THÚC ĐẨY VIỆC HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC TRONG KỶ NGUYÊN SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/777 <p><em>Trong kỷ nguyên số, việc học tập suốt đời trở thành yêu cầu thiết yếu đối với những người làm công tác giảng dạy, đào tạo đặc biệt là giảng viên tại các trường đại học. Sự bùng nổ của công nghệ đã làm thay đổi cách thức tiếp cận tri thức, các phương pháp sư phạm, và kỳ vọng của người học. Việc liên tục cập nhật kiến thức và kỹ năng số giúp giảng viên không chỉ duy trì mà còn nâng cao năng lực chuyên môn và nghề nghiệp. Học tập suốt đời giúp giảng viên thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và góp phần duy trì đam mê nghề nghiệp, phát triển sự nghiệp bền vững. Việc không ngừng học hỏi giúp giảng viên tự tin hơn khi đối mặt với các thách thức trong môi trường giáo dục hiện đại. Bài viết đề cập về vai trò của việc học tập suốt đời và phát huy kỹ năng học tập suốt đời của giảng viên đại học trong kỷ nguyên số.</em></p> Huỳnh Thu Minh Thư Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/777 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 VAI TRÒ CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI) TRONG GIẢNG DẠY BẰNG TIẾNG ANH: NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VÀ Ý NGHĨA SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/778 <p><em>Giáo dục đại học đang trải qua một cuộc chuyển đổi chưa từng có, được thúc đẩy bởi tiến bộ công nghệ nói chung và bởi trí tuệ nhân tạo (AI) nói riêng, qua đó mở rộng đáng kể khả năng tiếp cận các nguồn học liệu ngôn ngữ của người học. Cụ thể</em><em> hơn</em><em>, trong bối cảnh </em><em>lớp học </em><em>giảng dạy bằng tiếng Anh (English-Medium Instruction — EMI), </em><em>chỉ với </em><em>vài cú nhấp chuột hoặc những </em><em>câu lệnh</em> <em>chuẩn, người học sẽ nhận được phần giải thích tức thì </em><em>về </em><em>bài giảng</em><em> tiếng Anh đang tiếp nhận</em><em>, hỗ trợ hiệu quả cho việc hiểu nội dung bài học</em><em>. </em><em>Tuy nhiên, liệu rằng sự trợ giúp tức thì và cá nhân hóa từ AI có thể duy trì được động lực để sinh viên phát triển sự tự học, nhất là trong các môn kỹ năng đọc, viết tiếng Anh, đòi hỏi người học phải tự rèn luyện, thực hành không ngừng để cải thiện kỹ năng và tiến bộ hơn. </em><em>Do đó, </em><em>bài viết sau đây, với</em><em> phương pháp hỗn hợp</em><em>, </em><em>kết hợp khảo sát trực tuyến và phỏng vấn bán cấu trúc</em><em> nhằm tìm hiểu</em><em> nhận thức của sinh viên về </em><em>ảnh hưởng của việc</em><em> sử dụng các công cụ AI </em><em>để</em><em> hỗ trợ học tập </em><em>đến</em><em> động lực học tập của họ trong các lớp </em><em>đọc, viết được giảng dạy bằng tiếng Anh (</em><em>EMI</em><em>)</em><em>. </em><em>Kết quả nghiên cứu</em> <em>góp phần hỗ trợ giảng viên nhìn lại một số nhân tố liên quan về phương pháp sư phạm để duy trì động lực học tập của sinh viên qua việc</em><em> khai thác </em><em>công cụ </em><em>AI </em><em>hiệu quả, duy trì được</em><em> tính tự chủ</em><em> trong học tập, </em><em>từ đó có tiềm năng nâng cao kết quả học tập và thúc đẩy học tập suốt đời.</em></p> Võ Lê Hồng Phúc Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/778 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH HỌC TẬP PHÙ HỢP VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO SINH VIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/779 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại TP. Hồ Chí Minh – trung tâm giáo dục và công nghệ của Việt Nam – nhu cầu phát triển năng lực học tập suốt đời của sinh viên trở nên cấp thiết. Nghiên cứu này nhằm tổng hợp và phân tích các mô hình học tập suốt đời tiêu biểu trong kỷ nguyên số như Connectivism, Microlearning, Blended Learning, Metaliteracy, Learning Ecologies và khung năng lực số DigComp. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phân tích – tổng hợp tài liệu kết hợp với đánh giá so sánh các mô hình trên cơ sở đặc thù học tập của sinh viên TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng riêng lẻ các mô hình hiện có chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tính linh hoạt, cá nhân hóa và tích hợp công nghệ số. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất khung mô hình E-PLEN (Ecology-Personalized-Digital-Learning-Ecosystem Network) gồm bốn thành phần: hệ sinh thái học tập, cá nhân hóa lộ trình học, năng lực số, và mạng lưới học tập mở rộng. Mô hình này giúp tối ưu hóa trải nghiệm học tập, tăng cường năng lực tự học và thích ứng công nghệ cho sinh viên. Nghiên cứu mang lại giá trị lý luận và thực tiễn trong phát triển mô hình học tập suốt đời, đồng thời đưa ra khuyến nghị về hạ tầng số, đào tạo giảng viên và ứng dụng AI trong quản lý học tập, góp phần thúc đẩy giáo dục đại học thích ứng với xã hội tri thức và nền kinh tế số.</em></p> Nguyễn Xuân Trang Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/779 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI VIỆN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN HỌC TẬP SUỐT ĐỜI GÓP PHẦN THÚC ĐẨY XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/780 <p><em>Bài viết phân tích vai trò và nhu cầu ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động đào tạo tại Viện Đào tạo và Phát triển học tập suốt đời. Trên cơ sở pháp lý quốc gia (Quyết định 131/QĐ-TTg, Nghị định 13/2023/NĐ-CP) và chuẩn mực quốc tế (UNESCO, OECD, EU AI Act), tác giả đề xuất một khung quản trị AI “lấy con người làm trung tâm”, kết hợp tuân thủ pháp luật, minh bạch, công bằng và bảo vệ dữ liệu cá nhân. Lộ trình 2025–2030 nhấn mạnh việc xây dựng hạ tầng dữ liệu, thí điểm các ứng dụng giá trị cao nhưng an toàn, phát triển năng lực số, thiết lập cơ chế giám sát – đánh giá tác động, và thúc đẩy cá nhân hóa học tập. Việc triển khai đồng bộ không chỉ nâng cao hiệu quả quản trị mà còn góp phần định hình xã hội học tập số tại Việt Nam.</em></p> Nguyễn Thị Phan Mai , Đặng Hoàng Nhân, Võ Thị Linh Trà Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/780 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN SỐ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI: ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/781 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục đại học, thư viện số đóng vai trò nòng cốt trong việc xây dựng xã hội học tập số. Bài viết phân tích thực trạng phát triển thư viện số tại Trường Đại học Mở Hà Nội giai đoạn 2019-2024, dựa trên thiết kế nghiên cứu hỗn hợp. Kết quả cho thấy: (i) tài nguyên số tăng trưởng mạnh mẽ và đa dạng; (ii) mức độ sử dụng thư viện số thường xuyên của sinh viên đạt trên 70%; (iii) năng lực thông tin và kỹ năng tự học được cải thiện rõ rệt; (iv) thư viện trở thành điểm kết nối cộng đồng học tập và chia sẻ tài nguyên giáo dục mở. Nghiên cứu khẳng định thư viện số là động lực chiến lược góp phần hiện thực hóa xã hội học tập số tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển bền vững trong giai đoạn tới.</em></p> Nguyễn Thị Hồng Hạnh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/781 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ KHỞI NGHIỆP SỐ CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/782 <p><em>Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng bộ công cụ khởi nghiệp số của sinh viên, kiểm định vai trò trung gian của thái độ (ATT - Attitude toward Use) trong mô hình tích hợp PV (Perceived Value – Giá trị cảm nhận) – PR (Perceived Risk – Rủi ro cảm nhận) trên nền TAM (Technology Acceptance Model – Mô hình chấp nhận công nghệ)/ UTAUT (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận &amp; sử dụng công nghệ thông tin). Khảo sát cắt ngang N = 1.040 sinh viên tại Hà Nội; phân tích CB-SEM (Covariance-based - Structural Equation Modeling - Mô hình phương trình cấu trúc dựa trên hiệp phương sai) với bootstrap 5.000 mẫu, so sánh mô hình và đa nhóm theo năng lực số/ kinh nghiệm/ AI (Artificial Inteligent – Trí tuệ nhân tạo). Kết quả cho thấy mô hình trung gian đầy đủ phù hợp nhất; PV là dự báo mạnh nhất tới ý định (trực tiếp + gián tiếp), còn PR chủ yếu làm giảm ATT. Hàm ý: triển khai nền tảng gắn với bồi dưỡng năng lực số, bảo vệ dữ liệu/ SHTT (Sở hữu trí tuệ) và liêm chính học thuật, đồng thời nhấn mạnh giá trị cá nhân hóa và cơ chế giảm thiểu rủi ro. Hạn chế: mẫu phi xác suất và thiết kế cắt ngang; đề xuất nghiên cứu dọc và kiểm định điều kiện biên.</em></p> Nguyễn Anh Hoàn , Mai Thị Thuý Hà, Lê Tuấn Đạt , Nguyễn Hải Đăng, Vũ Quang Anh, Nguyễn Hoài Bình Nguyên, Bùi Thị Ngọc Huế Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/782 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH HỌC TẬP VÀ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐỂ HỖ TRỢ SINH VIÊN CÓ NGUY CƠ GẶP RỦI RO: MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/783 <p><em>V</em><em>iệc ứng dụng công nghệ này càng nhiều trong giáo dục đã mở ra những cơ hội mới trong việc xác định và hỗ trợ các sinh viên có nguy cơ rủi ro—những sinh viên có khả năng bỏ học, học tập kém hoặc mất động lực trong quá trình học. Bài báo này giới thiệu một mô hình thí điểm tích hợp Phân tích học tập (Learning Analytics) và Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) nhằm hỗ trợ sinh viên có nguy cơ rủi ro tại Trường Đại học Đồng Nai. Thông qua việc khai thác công cụ học tập, hồ sơ điểm danh, kết quả học tập và các chỉ số hành vi, mô hình hướng đến việc dự kiến sinh viên chưa có kết quả học tập tốt và đưa ra những can thiệp kịp thời. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp phân tích dữ liệu định lượng với phản hồi định tính từ cả sinh viên và giảng viên. Mô hình dự đoán ứng dụng AI đạt độ chính xác 86% trong việc nhận diện sinh viên có nguy cơ rủi ro ngay trong sáu tuần đầu của học kỳ. Các biện pháp can thiệp bao gồm tư vấn học tập, cố vấn ngang hàng và cung cấp tài nguyên học tập cá nhân hóa qua hệ thống quản lý học tập. Nghiên cứu nêu rõ sinh viên được can thiệp có mức độ gắn kết cao hơn và kết quả học tập được cải thiện so với nhóm đối chứng. Giảng viên cũng ghi nhận sự gia tăng nhận thức và sự sẵn sàng trong việc hỗ trợ sinh viên gặp khó khăn. Bài báo kết luận với phần thảo luận về các khía cạnh đạo đức, thách thức trong bảo mật dữ liệu và mở rộng cách này tại các trường khác. Mô hình thí điểm này mang lại một khung tiếp cận đầy hứa hẹn trong việc tận dụng công nghệ để thúc đẩy sự công bằng và thành công trong giáo dục đại học, đặc biệt là ở các trường đại học công lập tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.</em></p> Nguyễn Thị Loan Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/783 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KIÊN GIANG https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/784 <p><em>Dưới tác động của chuyển đổi số, phát triển xã hội học tập số là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thúc đẩy phát triển bền vững. Nghiên cứu này được khảo sát với 140 sinh viên và giảng viên tại Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang. Dữ liệu khảo sát bằng bảng hỏi được phân tích trên SPSS 26.0 cho thấy năng lực số trung bình đạt mức khá (3,26), trong đó giảng viên nổi trội về sáng tạo nội dung số và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, còn sinh viên mạnh về hợp tác và giao tiếp số nhưng yếu ở an toàn số. Kết quả chỉ ra ba yếu tố ảnh hưởng then chốt: hạ tầng công nghệ quyết định khả năng tiếp cận học liệu số; chính sách hỗ trợ định hướng và tạo khung triển khai ở cấp cơ sở; và văn hóa học tập số quyết định tính bền vững của việc phát triển năng lực số. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất cần đồng bộ hóa hạ tầng, cụ thể hóa chính sách thành chương trình đào tạo, và xây dựng văn hóa học tập số chủ động trong cộng đồng giảng viên và sinh viên.</em></p> Nguyễn Khắc Trung, Vũ Lê Quỳnh Phương Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/784 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM: THỰC TIỄN, THÁCH THỨC VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/785 <p><em>Chuyển đổi số trong giáo dục đại học là xu thế tất yếu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu và quản trị nhà trường. Nghiên cứu này tập trung phân tích chính sách quốc gia về chuyển đổi số, thực tiễn triển khai tại một số trường đại học tiêu biểu và đánh giá bối cảnh cụ thể của Trường Đại học Bạc Liêu. Kết quả chỉ ra rằng quá trình chuyển đổi số tại Trường Đại học Bạc Liêu cần được triển khai có lộ trình, gắn với chiến lược phát triển dài hạn, ưu tiên hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, số hóa học liệu, nâng cao năng lực số cho giảng viên – sinh viên, quản trị dựa trên dữ liệu và định hướng xây dựng mô hình đại học thông minh. Các hàm ý quản trị được đề xuất nhằm hỗ trợ nhà trường nâng cao năng lực đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Bạc Liêu và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.</em></p> Tô Vĩnh Sơn Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/785 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP SỐ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG THEO TIẾP CẬN HỆ SINH THÁI HỌC TẬP https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/786 <p><em>Trong bối cảnh chuyển đổi số, việc hình thành và phát triển cộng đồng học tập số trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với các cơ sở giáo dục đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực học tập suốt đời cho người học. Nghiên cứu này tiếp cận từ lý thuyết hệ sinh thái học tập, tập trung phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cộng đồng học tập số tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long. Phương pháp nghiên cứu gồm tổng quan tài liệu, phân tích nội dung các văn bản chính sách và quan sát thực tiễn tại nhà trường. Kết quả cho thấy cộng đồng học tập số tại trường đã bước đầu hình thành nhưng còn hạn chế ở năng lực số, kết nối học tập và cơ chế khuyến khích. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất năm nhóm giải pháp phát triển theo tiếp cận hệ sinh thái học tập nhằm phục vụ mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay và góp phần hình thành văn hóa học tập suốt đời, thúc đẩy quá trình hội nhập giáo dục và phát triển bền vững của nhà trường. </em></p> Đinh Trần Kim Ngân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/786 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY BA TRỤ CỘT https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/787 <p><em>Bài báo này phân tích vai trò chiến lược của xã hội học tập số trong việc thúc đẩy các Mục tiêu Phát triển Bền vững (PTBV) tại Việt Nam, tập trung vào mối liên hệ tương tác với ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường. Dựa trên phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và các văn bản chính sách then chốt của Chính phủ (Quyết định 749/QĐ-TTg, 131/QĐ-TTg, 387/QĐ-TTg), nghiên cứu đưa ra luận điểm rằng xã hội học tập số là một cơ chế tích hợp có tính hệ thống, vượt ra ngoài cách tiếp cận chỉ tập trung vào ngành giáo dục hay vốn nhân lực. Phân tích, được minh họa bằng các số liệu từ những báo cáo uy tín, chỉ ra rằng xã hội học tập số tạo ra một vòng lặp tích cực: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua việc nâng cao vốn nhân lực và thị trường EdTech; giảm bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục; và đóng góp gián tiếp vào việc thực hiện các cam kết khí hậu qua giảm dấu chân carbon. Tuy nhiên, quá trình này đang đối mặt với thách thức nghiêm trọng về khoảng cách số, thể hiện ở sự chênh lệch trong tiếp cận hạ tầng và năng lực sử dụng công nghệ. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một khung chiến lược nhấn mạnh sự cần thiết của các giải pháp mang tính bao trùm nhằm thu hẹp khoảng cách số, đảm bảo một quá trình chuyển đổi thực sự bền vững và công bằng cho Việt Nam.</em></p> Trương Ngọc Thịnh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/787 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 WEBTOON VÀ VĂN HÓA ĐỌC SỐ: BÀI HỌC TỪ HÀN QUỐC VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/788 <p><em>Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu có hệ thống theo khung PRISMA, thu thập dữ liệu từ các cơ sở quốc tế và Việt Nam. Kết quả tổng hợp cho thấy Việt Nam đang hình thành một hệ sinh thái đọc số đa dạng, song vẫn đối mặt với những thách thức về bản quyền, chất lượng và hạ tầng tiếp cận. Trên cơ sở phân tích các đặc trưng của văn hóa đọc số qua trường hợp webtoon Hàn Quốc, bài viết đề xuất bốn nhóm giải pháp: đa dạng hóa nội dung, phát triển hạ tầng số, thúc đẩy sáng tạo cộng đồng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ. Những kết quả này góp phần định hướng chiến lược phát triển văn hóa đọc số gắn với xã hội học tập tại Việt Nam. </em></p> Lê Phương Thảo Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/788 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH CHO VIỆC XÂY DỰNG LUẬT HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/789 <p><em>Bài viết tổng hợp, phân tích các chủ trương, chính sách cơ bản hiện nay của Đảng và nhà nước đối với lĩnh vực học tập suốt đời (HTSĐ), kết hợp với tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng khung pháp lí về HTSĐ của một số quốc gia (Hàn Quốc, Thái Lan), và kết quả khảo sát thực trạng xây dựng, thực thi các chính sách liên quan đến HTSĐ của Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các định hướng chính sách cho việc xây dựng Luật HTSĐ của Việt Nam hướng tới xây dựng Xã hội học tập số: (1) </em><em>Xây dựng hệ thống HTSĐ mở, linh hoạt và liên thông; (2) </em><em>Hoàn thiện khung pháp lí và cơ chế quản lí nhà nước; (3) </em><em>Nâng cao chất lượng và chuyên môn hóa đội ngũ giáo viên/hướng dẫn viên; (4) </em><em>Phát huy vai trò của các thiết chế văn hóa – giáo dục ngoài nhà trường; (5) </em><em>Phát triển các mô hình HTSĐ trong gia đình, cộng đồng và nơi làm việc; (6) </em><em>Xây dựng cơ chế đánh giá, công nhận kết quả HTSĐ; (7) </em><em>Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ giáo dục trong HTSĐ; và (8) </em><em>Bảo đảm sự tham gia chủ động của chính quyền các cấp.</em></p> Bùi Thanh Xuân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/789 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 KHUNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/790 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu, xây dựng xã hội học tập số tại Việt Nam trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm thúc đẩy học tập suốt đời và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sự phát triển này còn gặp nhiều thách thức liên quan đến năng lực công nghệ của giảng viên, kỹ năng tự học của sinh viên và mức độ gắn kết giữa cơ sở đào tạo với nhu cầu thực tiễn xã hội. Nghiên cứu áp dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp khảo sát định lượng và phỏng vấn định tính, nhằm phân tích các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến quá trình triển khai. Kết quả cho thấy con người đóng vai trò trung tâm, đồng thời sự phối hợp giữa nhà trường, doanh nghiệp và cộng đồng là nền tảng để hình thành xã hội học tập số. Nghiên cứu đóng góp cả về lý thuyết và thực tiễn cho hoạch định chính sách và mô hình hợp tác giáo dục.</p> Nguyễn Hưng Bình Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/790 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/791 <p>Bài viết phân tích thực trạng và chính sách phát triển xã hội học tập số tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Trên cơ sở phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, nghiên cứu xem xét các văn bản chính sách do Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan chức năng ban hành. Kết quả cho thấy Việt Nam đã đạt được tiến bộ trong xây dựng khung pháp lý và định hướng chiến lược, song còn hạn chế về hạ tầng, năng lực số của người dân và tính đồng bộ khi triển khai. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy nhiều mô hình thành công. Hàn Quốc tập trung đầu tư hạ tầng viễn thông và phát triển nền tảng học tập trực tuyến quốc gia. Singapore nổi bật với chương trình SkillsFuture thúc đẩy học tập suốt đời, gắn kết giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Phần Lan chú trọng giáo dục mở, nhấn mạnh tính cá nhân hóa và công bằng trong tiếp cận học tập số. Từ đó, bài viết đề xuất Việt Nam cần đẩy mạnh đầu tư công cho hạ tầng số, xây dựng hệ sinh thái học tập mở, nâng cao nhận thức cộng đồng và tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý. Những giải pháp này giúp thúc đẩy xã hội học tập số phát triển bền vững, phù hợp xu thế toàn cầu.</p> Trần Thị Mai Hanh , Trịnh Hải Yến, Bùi Thị Nga Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/791 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG QUỐC GIA https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/792 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu, xã hội học tập số trở thành động lực quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững quốc gia. Nghiên cứu này phân tích tổng quan tình hình lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về phát triển xã hội học tập số, từ đó nhận diện khoảng trống chính sách tại Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết về học tập suốt đời, chuyển đổi số, và phát triển bền vững, bài viết sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu, kết hợp tiếp cận chính sách công để đề xuất giải pháp hoàn thiện. Kết quả cho thấy, mặc dù Việt Nam đã có nhiều chủ trương và văn bản quan trọng (như Quyết định 1373/ QĐ-TTg năm 2022 về xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030), song vẫn tồn tại hạn chế về thể chế, hạ tầng số, năng lực số của người dân, và cơ chế giám sát chính sách. Nghiên cứu khẳng định, để đạt mục tiêu phát triển bền vững, cần xây dựng chính sách phát triển xã hội học tập số theo hướng toàn diện, bao trùm, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm mọi công dân đều có quyền tiếp cận tri thức số.</p> Trần Thị Lệ Dung, Nguyễn Thị Thủy Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/792 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/793 <p>Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và chuyển đổi số mạnh mẽ, việc phát triển xã hội học tập số tại Việt Nam trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hẹp khoảng cách tri thức và thúc đẩy phát triển bền vững. Bài viết này tập trung phân tích chính sách hiện hành, làm rõ các lý thuyết nền tảng về xã hội học tập và chuyển đổi số trong giáo dục, đồng thời trình bày phương pháp nghiên cứu, dữ liệu thu thập từ khảo sát chuyên gia và người dân, để làm rõ những rào cản và đề xuất giải pháp khả thi. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ, chênh lệch kỹ năng số giữa các vùng miền, và thiếu hụt nội dung học tập số chất lượng cao đang là những thách thức lớn. Tuy nhiên, với các định hướng chính sách phù hợp như đẩy mạnh đầu tư công nghệ, phát triển tài nguyên giáo dục mở, nâng cao năng lực số cho người dân và giáo viên, Việt Nam hoàn toàn có thể xây dựng một xã hội học tập số hiệu quả và bao trùm. Nghiên cứu đóng góp cả về lý luận (làm rõ mô hình xã hội học tập số) và thực tiễn (đề xuất giải pháp cụ thể) nhằm hỗ trợ hoạch định chính sách và triển khai trong thực tế.</p> Đinh Thị Hằng Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/793 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ: ĐÒN BẨY THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/794 <p>Bài viết phân tích thực trạng chính sách pháp luật về xã hội học tập số tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs). Nghiên cứu chỉ ra rằng, dù có quyết tâm chính trị, hành lang pháp lý hiện hành còn phân mảnh, tồn tại nhiều bất cập về bảo vệ dữ liệu cá nhân, sở hữu trí tuệ và đảm bảo công bằng trong tiếp cận, từ đó cản trở quá trình chuyển đổi số trong giáo dục. Bằng các phương pháp phân tích luật viết, so sánh và tổng hợp, bài viết luận giải vai trò “đòn bẩy” của việc hoàn thiện chính sách pháp luật đối với việc thực hiện các mục tiêu SDGs. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các khuyến nghị cụ thể nhằm xây dựng một khung pháp lý đồng bộ, hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững tại Việt Nam.</p> Dương Văn Quý Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/794 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ BỀN VỮNG: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH CHÍNH SÁCH VIỆT NAM VÀ CÁC MÔ HÌNH QUỐC TẾ TIÊU BIỂU https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/795 <p>Trong bối cảnh Cách mạng 4.0, xây dựng xã hội học tập số (XHHTS) bền vững là một chiến lược trọng tâm toàn cầu, đòi hỏi sự cân bằng giữa công nghệ, công bằng và phát triển con người. Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích chính sách so sánh định tính để đối chiếu chính sách XHHTS của Việt Nam với ba mô hình quốc tế tiêu biểu: Phần Lan (trọng tâm sư phạm, công bằng), Trung Quốc (trọng tâm Trí tuệ Nhân tạo và quản lý nhà nước) và Singapore (trọng tâm kỹ năng, dữ liệu và hệ thống). Kết quả cho thấy chính sách Việt Nam có ưu thế về cam kết chính trị và đầu tư hạ tầng nhưng còn tồn tại khoảng trống đáng kể về chiều sâu sư phạm, công bằng tiếp cận và hệ sinh thái học liệu mở. Dựa trên đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chiến lược nhằm giúp Việt Nam xây dựng một XHHTS bền vững và bao trùm hơn.</p> Đỗ Minh Tuấn Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/795 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/796 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số và yêu cầu phát triển đất nước, việc xây dựng xã hội học tập số trở thành một định hướng chiến lược quan trọng đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Bài báo này tập trung phân tích tiến trình và chính sách phát triển xã hội học tập số tại Việt Nam qua các giai đoạn. Trên cơ sở các văn bản chính sách, số liệu thống kê và các trường hợp điển hình trong nước, bài viết chỉ ra những kết quả đạt được như mở rộng mạng lưới trung tâm học tập cộng đồng, phát triển học liệu số, nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ thông tin của người dân. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng làm rõ những hạn chế còn tồn tại, bao gồm sự chênh lệch hạ tầng số giữa các vùng, thiếu cơ chế công nhận kết quả học tập trực tuyến, và chất lượng nguồn nhân lực số còn hạn chế. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển xã hội học tập số tại Việt Nam bao gồm: hoàn thiện khung chính sách, phát triển hạ tầng và học liệu số, nâng cao năng lực số toàn dân, tăng cường hợp tác quốc tế và bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục số.</p> Phạm Thị Loan, Nguyễn Thị Vân, Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Hoài An Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/796 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/797 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, việc xây dựng xã hội học tập số được xem là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển bền vững, đặc biệt gắn với Mục tiêu Phát triển Bền vững số 4 (SDG 4) về giáo dục chất lượng, công bằng và học tập suốt đời cho tất cả mọi người. Bài báo này tập trung phân tích chính sách phát triển xã hội học tập số tại Việt Nam thông qua phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp phân tích tài liệu chính sách, tổng quan nghiên cứu học thuật và phỏng vấn bán cấu trúc với 15 chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, quản lý nhà nước và hoạch định chính sách. Kết quả cho thấy Việt Nam đã ban hành nhiều chương trình và chiến lược quan trọng như Chiến lược chuyển đổi số quốc gia, Đề án xây dựng xã hội học tập 2021-2030, cùng với các nền tảng học tập số và kho học liệu mở. Tuy nhiên, các chính sách vẫn thiếu tính đồng bộ, khoảng cách số giữa đô thị và nông thôn còn lớn, năng lực số chưa đồng đều và nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu. Song song với đó, cơ hội cũng mở ra nhờ nhu cầu học tập suốt đời ngày càng cao, sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, cùng định hướng chuyển đổi số cấp quốc gia. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất một số kiến nghị chính sách nhằm phát triển xã hội học tập số bền vững, bao gồm đầu tư hạ tầng số cho giáo dục, bồi dưỡng năng lực số cho người học và giáo viên, thúc đẩy học tập mở và tăng cường nghiên cứu - đánh giá chính sách định kỳ.</p> Nghiêm Xuân Khoát, Đặng Thị Minh Hiền Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/797 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CÔNG NGHỆ SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THÚC ĐẨY XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/798 <p>Trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ số và chuyển đổi số đang làm thay đổi sâu sắc cuộc sống, làm việc và học tập của con người. Tại Việt Nam, chuyển đổi số không chỉ là chiến lược trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, mà còn là nền tảng trong giáo dục đại học để xây dựng một xã hội học tập số, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững. Việc tận dụng hiệu quả công nghệ số, chuyển đổi số sẽ giúp Việt Nam rút ngắn khoảng cách tri thức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và đảm bảo sự phát triển toàn diện trong kỷ nguyên số. Bài viết đã nghiên cứu về công nghệ số thúc đẩy tiếp cận giáo dục và nâng cao năng lực số, đổi mới sáng tạo, đồng thời cũng đưa ra những đề xuất có tính gợi mở để tiếp tục nghiên cứu về hạ tầng công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và cung cấp các khóa đào tạo về công nghệ số nhằm thúc đẩy xã hội học tập số và phát triển bền vững.</p> Lê Thị Ngọc Trâm Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/798 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 BLOCKCHAIN: NỀN TẢNG TIN CẬY CHO CHUYỂN ĐỔI SỐ GIÁO DỤC MỞ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/799 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục đại học, các tổ chức đang đối mặt với thách thức lớn từ sự phân mảnh dữ liệu, hay “ốc đảo dữ liệu”, cản trở việc xây dựng một hành trình trải nghiệm lấy người học làm trung tâm. Vấn đề cốt lõi không chỉ dừng lại ở việc hợp nhất dữ liệu, mà còn là làm thế nào để đảm bảo tính toàn vẹn, bất biến và đáng tin cậy của dữ liệu đó. Để giải quyết thách thức này, chúng tôi đề xuất một kiến trúc lai (hybrid), tích hợp công nghệ sổ cái phân tán (blockchain) vào Lớp dữ liệu nền tảng. Bằng cách áp dụng cơ chế đồng thuận phân tán và mã hóa, blockchain kiến tạo nên một “nguồn dữ liệu tin cậy duy nhất” (Single Source of Truth) cho những dữ liệu học thuật quan trọng như văn bằng, chứng chỉ và tín chỉ. Đây là cơ chế kỹ thuật cốt lõi, đảm bảo các bản ghi dữ liệu khi đã được xác thực thì không thể bị thay đổi hoặc phủ nhận. Việc thiết lập được “nguồn dữ liệu tin cậy duy nhất” này chính là nền móng để xây dựng một “nền tảng tin cậy” (Trustworthy Platform) toàn diện. Cách tiếp cận này chuyển đổi mô hình quản trị từ “dựa trên dữ liệu” (data-driven) sang một mô hình tiên tiến hơn: “dựa trên sự tin cậy được mã hóa” (cryptographic-trust- driven). Việc đầu tư vào một hạ tầng tin cậy như vậy không chỉ là một nâng cấp công nghệ, mà là một yêu cầu chiến lược để thúc đẩy sự hợp tác liên trường, tăng cường tính minh bạch và xây dựng một hệ sinh thái giáo dục bền vững cho tương lai.</p> Lê Minh Tuấn, Vũ Thị Phương Hoa Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/799 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ - NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP HIỆN ĐẠI https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/800 <p>Xã hội học tập hiện đại hướng tới mục tiêu xây dựng một môi trường mà mọi công dân đều có cơ hội học tập suốt đời, không bị giới hạn bởi không gian hay thời gian. Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia đã nhấn mạnh: phát triển khoa học - công nghệ và chuyển đổi số là yếu tố nền tảng, tạo động lực mới cho tăng trưởng nhanh và bền vững của đất nước. Nghị quyết cũng đặt ra yêu cầu gắn chặt công nghệ số và đổi mới sáng tạo với giáo dục và đào tạo, nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Đây chính là định hướng chiến lược để thúc đẩy xã hội học tập phát triển mạnh mẽ, toàn diện và hiện đại. Có thể thấy rằng hạ tầng công nghệ giữ vai trò quan trọng để phát triển xã hội học tập hiện đại. Bài viết tập trung làm rõ vai trò của hạ tầng công nghệ trong việc xây dựng xã hội học tập hiện đại; phân tích những cơ hội, thách thức đặt ra; đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tối đa sức mạnh công nghệ, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong giáo dục và đào tạo.</p> Lâm Văn Ân, Nguyễn Minh Dũng Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/800 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 CÔNG NGHỆ SỐ VÀ CÔNG TÁC BẢO MẬT DỮ LIỆU TRONG HẠ TẦNG GIÁO DỤC SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/801 <p>Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số đã mở ra nhiều cơ hội đổi mới cho giáo dục, song cũng đặt ra thách thức lớn về bảo mật dữ liệu và an toàn thông tin. Bài báo phân tích cơ sở lý luận, chỉ ra nguy cơ rò rỉ dữ liệu cá nhân, tấn công mạng và xâm phạm quyền riêng tư khi triển khai giáo dục số. Trên cơ sở tổng hợp các công trình nghiên cứu, bài viết nhấn mạnh bảo mật dữ liệu không chỉ là yêu cầu kỹ thuật mà còn gắn liền với yếu tố tổ chức, chính sách và đạo đức giáo dục. Bài báo đã phân tích mối quan hệ giữa công nghệ số và công tác bảo mật dữ liệu, những nguy cơ và thách thức đối với vấn đề bảo mật dữ liệu, đồng thời đề xuất các nguyên tắc và định hướng bảo mật dữ liệu cũng như nhưng hàm ý quản trị và hoạch định chính sách bảo mật dữ liệu trong giáo dục số.</p> Bùi Thị Lự, Đặng Thùy Hương, Trần Thị Hương Lý Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/801 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 HOÀN THIỆN CÁC NỀN TẢNG HỌC TẬP SỐ ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/802 <p>Nghiên cứu này phân tích thực trạng sử dụng các nền tảng học tập số tại Việt Nam nhằm phản ánh mức độ phát triển, hành vi người dùng và các thách thức chính của lĩnh vực. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (mixed methods) được sử dụng, kết hợp dữ liệu thứ cấp (báo cáo thị trường, văn bản pháp lý, thống kê quốc tế) với dữ liệu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn, quan sát). Kết quả cho thấy nhu cầu học tập trực tuyến tăng mạnh cả về độ phủ và chiều sâu kỹ năng, với xu hướng mobile-first, micro-learning và tương tác cao. Thị trường có tiềm năng tăng trưởng hai chữ số nhưng đối mặt với năm nhóm thách thức chính: chất lượng và chuẩn hóa nội dung, khả năng tiếp cận, mô hình kinh doanh bền vững, năng lực thể chế và vấn đề bảo mật dữ liệu. Bài viết đề xuất thiết kế học tập dựa trên dữ liệu, chuẩn hóa nội dung và dữ liệu, áp dụng phân tích học tập để can thiệp sớm và tăng cường cơ chế công nhận tín chỉ vi mô, hướng đến phát triển bền vững giáo dục số Việt Nam.</p> Nguyễn Thị Hằng, Bùi Ngọc Dung, Nguyễn Cao Hưng, Đỗ Đoàn Nhật Lệ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/802 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/803 <p><em>Trong bối cảnh xã hội học tập hiện nay, việc ứng dụng công nghệ số trong phát triển xã hội học tập là vô cùng cấp thiết. Nó tạo cơ hội cho mọi người có thể tiếp nhận việc dạy và học ở bất cứ nơi nào, bất cứ thời gian nào, mở ra một xã hội học tập không giới hạn về thời gian và không gian với nguồn dữ liệu chia sẻ như hiện nay. Bên cạnh các cơ hội thì việc ứng dụng công nghệ trong phát triển xã hội học tập cũng gặp không ít các thách thức như chênh lệch về hạ tầng công nghệ, khả năng tiếp cận của người dạy và người học, đạo đức trong việc sử dụng công nghệ số… Với bài viết này, tác giả mong muốn xây dựng nền tảng về cơ sở lý thuyết về ứng dụng công nghệ số trong phát triển xã hội học tập, nhận diện các cơ hội cũng như thách thức, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ số trong xã hội học tập tại Việt Nam hiện nay.</em></p> Nguyễn Thị Bích Ngân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/803 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI) ĐỐI VỚI NHẬN THỨC HIỆU QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/804 <p><em>Việc tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) vào giáo dục ở Việt Nam mang lại cả cơ hội và thách thức cho người học. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tác động của các đặc điểm AI bao gồm học tập cá nhân hóa, dịch thuật tự động, thông tin thông minh và tạo sinh nội dung đối với nhận thức hiệu quả học tập của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ 130 sinh viên thông qua bảng hỏi chuẩn hóa và phân tích bằng SPSS với phương pháp hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy các đặc điểm của AI có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến kết quả học tập được nhận thức của sinh viên. Phát hiện này gợi ý rằng các cơ sở giáo dục cần hỗ trợ và định hướng sinh viên trong việc sử dụng công cụ AI một cách hiệu quả, đồng thời giúp các nhà phát triển tối ưu hóa các ứng dụng AI phù hợp hơn với nhu cầu học tập trong bối cảnh giáo dục đại học.</em></p> Nguyễn Nhật Tân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/804 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/805 <p><em>Trong xu thế toàn cầu hóa, chuyển đổi số trở thành xu thế tất yếu, tác động mạnh mẽ đến giáo dục phổ thông, đặc biệt ở bậc trung học phổ thông, khi vừa phải bảo đảm chất lượng dạy học vừa hình thành năng lực số cho học sinh. Bài viết này, nhằm phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ số trong dạy học ở trường trung học phổ thông, trên cơ sở phương pháp phân tích định tính với nguồn dữ liệu từ các báo cáo chính thức, văn bản chỉ đạo và các công trình nghiên cứu trước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc ứng dụng công nghệ số bước đầu mang lại nhiều hiệu quả tích cực như tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, đa dạng hóa hình thức dạy học, nâng cao hứng thú và khả năng tự học. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế như hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ, chênh lệch vùng miền, hạn chế về năng lực số của giáo viên và vấn đề bảo mật dữ liệu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển hạ tầng số đồng đều, bồi dưỡng năng lực số cho giáo viên và học sinh, tích hợp công nghệ vào chương trình, kiểm tra - đánh giá, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm hướng tới xây dựng xã hội học tập số.</em></p> Trần Công Dân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/805 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 HẠ TẦNG SỐ VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG XÃ HỘI HỌC TẬP HIỆN ĐẠI https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/806 <p><span style="font-weight: 400;">Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu, giáo dục phổ thông Việt Nam đang đứng trước thách thức tích hợp công nghệ nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy và làm nổi bật vai trò của hạ tầng số với các thành phần như thiết bị, nền tảng, mạng lưới và dữ liệu, cùng với vị trí trung tâm của giáo viên trong xây dựng xã hội học tập hiện đại, dù khoảng cách số giữa các vùng miền vẫn tồn tại. Bài viết này, sử dụng phương pháp định tính, phân tích tài liệu chính sách và dữ liệu thực tiễn từ Bộ Giáo dục và Đào tạo và khảo sát thực tiễn nhằm khám phá mối quan hệ giữa hạ tầng số và vai trò giáo viên trung học phổ thông, đồng thời đề xuất giải pháp. Kết quả cho thấy hạ tầng số là công cụ hỗ trợ, trong khi giáo viên giữ vai trò chủ thể tổ chức, định hướng và phát triển kỹ năng số cho học sinh, từ đó góp phần thu hẹp bất bình đẳng giáo dục. Các giải pháp được đề xuất gồm đầu tư hạ tầng đồng đều, bồi dưỡng năng lực số cho giáo viên và tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu góp phần thúc đẩy giáo dục bền vững, công bằng, giúp học sinh thích ứng trong kỷ nguyên số và xây dựng xã hội học tập toàn diện.</span></p> Trần Công Dân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/806 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SỐ VÀ HẠ TẦNG GIẢNG DẠY, HỌC TẬP HIỆN ĐẠI TẠI ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: TỪ CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY HỌC TẬP SUỐT ĐỜI ĐẾN HIỆN THỰC HÓA CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/807 <p><span style="font-weight: 400;"> Nghiên cứu này tập trung phân tích chiến lược đầu tư và phát triển công nghệ số cùng hạ tầng giảng dạy, học tập hiện đại tại Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH), xem xét đây là một trường hợp nghiên cứu điển hình. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật phân tích tài liệu là chủ đạo, bài viết luận giải mối liên hệ hữu cơ giữa việc hiện đại hóa cơ sở vật chất - công nghệ với hai mục tiêu vĩ mô: thúc đẩy văn hóa học tập suốt đời và góp phần hiện thực hóa các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) của Liên Hợp Quốc. Kết quả phân tích cho thấy, việc UEH triển khai một cách có hệ thống các nền tảng công nghệ như hệ thống quản lý học tập (LMS), thư viện thông minh và lớp học hybrid không chỉ là một nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo mà còn kiến tạo một hệ sinh thái giáo dục mở và linh hoạt. Hệ sinh thái này được xác định là nhân tố then chốt trong việc trang bị cho người học năng lực thích ứng với nền kinh tế số (SDG 8), thúc đẩy đổi mới sáng tạo (SDG 9), và quan trọng nhất là hiện thực hóa cam kết về một nền giáo dục chất lượng, công bằng và cho tất cả mọi người (SDG 4). Từ đó, nghiên cứu khẳng định rằng mô hình của UEH cung cấp những hàm ý chính sách và quản trị quan trọng cho các cơ sở giáo dục đại học khác tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia.</span></p> Nguyễn Đức Vinh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/807 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 BLENDED LEARNING: CÔNG CỤ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC XANH TRONG XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/808 <p><span style="font-weight: 400;">Trong bối cảnh chuyển đổi số và yêu cầu phát triển bền vững, blended learning (học tập kết hợp) đang nổi lên như công cụ chiến lược cho giáo dục xanh trong xã hội học tập số. Bài báo tập trung nhận diện vai trò, chiến lược và kinh nghiệm ứng dụng blended learning trong phát triển giáo dục xanh, đồng thời phân tích những thuận lợi, thách thức và điều kiện triển khai trong thực tiễn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận hỗn hợp, kết hợp tổng quan tài liệu hệ thống với phân tích các nghiên cứu điển hình trong và ngoài Việt Nam giai đoạn 2024-2025. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn học thuật quốc tế và quốc gia, phân tích bằng phương pháp nội dung nhằm rút ra những mô hình ứng dụng hiệu quả và khả năng nhân rộng. Từ những kết quả đó, bài báo đề xuất các định hướng chính sách và giải pháp chiến lược nhằm phát huy tối đa tiềm năng của blended learning, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững trong giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.</span></p> Đặng Thị Ly, Phan Thị Thanh Quyên Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/808 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ SỐ TRONG THÚC ĐẨY XÃ HỘI HỌC TẬP VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NGÀNH DU LỊCH https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/809 <p><span style="font-weight: 400;">Trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số, công nghệ số ngày càng trở thành động lực cốt lõi cho việc kiến tạo xã hội học tập và thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong ngành du lịch. Nghiên cứu này tập trung phân tích vai trò của công nghệ số từ góc độ lý thuyết và thực tiễn, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa xã hội học tập số và đổi mới sáng tạo du lịch. Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước, bài báo xác định năm công nghệ chủ đạo có tác động mạnh mẽ đến đào tạo và đổi mới trong du lịch, bao gồm: E-learning, VR/AR, AI, Big Data và Blockchain. Kết quả cho thấy các công nghệ này không chỉ mở rộng cơ hội học tập suốt đời, nâng cao năng lực số cho lao động ngành, mà còn tái cấu trúc mô hình dịch vụ và tạo ra trải nghiệm du lịch thông minh, cá nhân hóa. Đồng thời, nghiên cứu nhấn mạnh những thách thức còn tồn tại, như khoảng cách số, hạn chế hạ tầng và thiếu đồng bộ chính sách. Đóng góp của nghiên cứu nằm ở việc gắn kết khái niệm xã hội học tập số với đổi mới sáng tạo trong du lịch - một hướng tiếp cận mới cả về lý thuyết và thực tiễn. Từ đó, bài báo đưa ra gợi ý chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực số, tăng cường đầu tư công nghệ và thúc đẩy đổi mới sáng tạo du lịch bền vững tại Việt Nam.</span></p> Nguyễn Thị Hoài An, Phạm Thị Loan, Nguyễn Trung Kiên Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/809 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHATBOT AI RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ LỄ TÂN CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN - MỘT HƯỚNG TIẾP CẬN KHẲNG ĐỊNH VAI TRÒ CỦA NGƯỜI THẦY TRONG BỐI CẢNH XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/810 <p><span style="font-weight: 400;">Sự phát triển vượt bậc của Trí tuệ nhân tạo vừa là thách thức vừa mở ra cơ hội để người giảng viên định vị lại vai trò của mình trong kỷ nguyên số. Tích hợp AI vào giảng dạy là yêu cầu tất yếu của giáo dục hiện đại. Bài viết này trình bày cơ sở lý thuyết và thiết kế kĩ thuật cho mô hình Chatbot AI như một công cụ thực hành giúp sinh viên ngành Quản trị khách sạn rèn luyện nghiệp vụ lễ tân. Đây là hướng tiếp cận vừa khai thác tiềm năng của AI như một cộng sự đắc lực hỗ trợ quá trình dạy học vừa nhấn mạnh vai trò không thể thay thế của người thầy trong việc cố vấn, thiết kế trải nghiệm học tập cho sinh viên.</span></p> Lữ Thị Anh Thư Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/810 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 MÔ HÌNH TRUY VẾT TRI THỨC NGƯỜI HỌC KẾT HỢP ĐỘNG LỰC THỜI GIAN: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG DỰ ĐOÁN TỪ SAINT+ VÀ DỮ LIỆU EDNET https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/811 <p>Trí tuệ nhân tạo đang trở thành công cụ mạnh mẽ trong việc định hình trải nghiệm học tập cá nhân hóa, đặc biệt thông qua các mô hình truy vết và dự đoán trạng thái tri thức của người học theo thời gian. Trong số đó, mô hình SAINT (Separated Attention- based Knowledge Tracing) đạt độ chính xác cao nhờ khai thác các đặc trưng thời gian như thời lượng làm bài và khoảng cách giữa các lần phản hồi. Tuy nhiên, tính chất quyết định không minh bạch của mô hình này đặt ra thách thức đối với các nhà giáo dục trong việc tìm kiếm sự diễn giải và niềm tin vào hệ thống AI. Nghiên cứu này phân tích khả năng giải thích của cơ chế chú ý theo thời gian trong SAINT, sử dụng bộ dữ liệu quy mô lớn EdNet với hơn 130 triệu tương tác từ học sinh trong nhiều môi trường học tập khác nhau. Chúng tôi tập trung vào cách các động lực thời gian ảnh hưởng đến chất lượng dự đoán, đồng thời trực quan hóa trọng số chú ý để diễn giải cách các mẫu hành vi theo thời gian định hình mô hình hóa người học. Kết quả cho thấy việc mô hình hóa thời gian một cách minh bạch không chỉ cải thiện hiệu suất dự đoán mà còn thúc đẩy niềm tin và sự tương thích với trực giác sư phạm. Công trình này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà giáo dục tại các khu vực thiếu nguồn lực như Việt Nam, nơi các công cụ AI có tính giải thích và dễ tiếp cận có thể góp phần thúc đẩy giáo dục cá nhân hóa một cách công bằng và khả thi hơn.</p> Phạm Hoàng An Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/811 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HỖ TRỢ HỌC TẬP TRÊN NỀN TẢNG WEBSITE VỚI HAI GIAI ĐOẠN ĐỂ KHẮC PHỤC CHỨNG KHÓ ĐỌC: TỪ XÁC ĐỊNH LỖI ĐẾN ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG MỤC TIÊU https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/812 <p><span style="font-weight: 400;"> Các hệ thống học tập thích ứng thông thường dành cho chứng khó đọc thường sử dụng mô hình sửa lỗi, khắc phục các lỗi đọc ở mức độ bề mặt thông qua thực hành lặp đi lặp lại, điều này có nguy cơ giải quyết các triệu chứng thay vì nguyên nhân cơ bản của chúng. Nghiên cứu này giới thiệu một hệ thống hỗ trợ hai giai đoạn mới, dựa trên web, liên kết các lỗi quan sát được với các thiếu hụt kỹ năng nền tảng. Hệ thống đầu tiên xác định các lỗi đọc (Giai đoạn 1), sau đó sử dụng một công cụ dự đoán để đưa ra giả thuyết về các điểm yếu kỹ năng tương ứng, được xác minh thông qua các đánh giá vi mô có mục tiêu (Giai đoạn 2) trước khi tạo ra một lộ trình can thiệp chính xác. Hiệu quả của mô hình này đã được đánh giá trong một nghiên cứu sơ bộ với sáu học sinh gặp khó khăn về đọc. Kết quả cho thấy sự cải thiện đáng kể về hiệu suất đọc tổng thể. Hơn nữa, hồ sơ kỹ năng của người học cho thấy sự tiến bộ rõ ràng và đáng kể trong các kỹ năng nền tảng cụ thể được xác định là yếu, chẳng hạn như phân biệt thanh điệu và nhận thức âm vị. Những phát hiện này cho thấy khuôn khổ chẩn đoán hai giai đoạn là một phương pháp tiếp cận hiệu quả hơn và cơ bản là vững chắc hơn để khắc phục chứng khó đọc so với các mô hình sửa lỗi truyền thống.</span></p> Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Tấn Hải, Đỗ Ba Chín, Trần Tuấn Long, Lê Văn Khoa, Nguyễn Duy Hải Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/812 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN FANPAGE TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA NHƯ MỘT CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ HỮU HIỆU TRONG KỶ NGUYÊN SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/813 <p>Trong xã hội học tập số, phát triển Fanpage là xu thế tất yếu để tăng cường hiệu quả truyền thông nội bộ tại các cơ sở giáo dục đại học. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động trang Fanpage, bài viết này định hướng một số giải pháp thực tiễn nhằm phát triển fanpage Trường Đại học Khánh Hòa ngày một chất lượng, hiện đại, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu truyền thông ngày một cao của công chúng trong giai đoạn chuyển đổi số.</p> Tăng Thị Nguyệt Nga Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/813 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 TÁC DỤNG CỦA AI TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG TRUNG QUỐC THEO MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP TRỰC TUYẾN VÀ TRỰC TIẾP https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/814 <p>Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, việc tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) vào giáo dục đại học đã trở thành xu hướng tất yếu. Bài nghiên cứu tập trung ứng dụng AI trong giảng dạy tiếng Trung Quốc theo mô hình dạy học kết hợp trực tuyến và trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu học tập cho sinh viên vừa làm vừa học. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp khảo sát, thu thập dữ liệu từ sinh viên và giảng viên tại khoa Tiếng Trung Quốc- Trường Đại học Mở Hà Nội. Kết quả cho thấy, việc tích hợp các công cụ AI như chatbot hỗ trợ học tập, hệ thống đánh giá tự động và nền tảng học tập thông minh đã cải thiện đáng kể hiệu quả học tập, tỷ lệ hoàn thành khóa học và mức độ hài lòng của sinh viên. Nghiên cứu đề xuất mô hình triển khai AI trong dạy học kết hợp, bao gồm năm giai đoạn: chuẩn bị trước lớp, hướng dẫn trong lớp, hỗ trợ sau lớp, đánh giá liên tục và phản hồi cá nhân hóa. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục tiếng Trung Quốc tại Việt Nam, mang lại giải pháp thực tiễn cho các cơ sở giáo dục.</p> Nguyễn Thị Vĩnh Bình Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/814 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ VÀ CÔNG TÁC TUYỂN SINH ĐẠI HỌC KHÔNG CHÍNH QUY TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM HƯNG YÊN https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/815 <p>Xã hội học tập số là sự giao thoa giữa “xã hội học tập” và “xã hội số” trong đó công nghệ số được tích hợp vào mọi mặt đời sống đặc biệt là giáo dục và học tập, tạo điều kiện để mọi người dễ dàng tiếp cận thông tin, tham gia học trực tuyến, hình thành kỹ năng số và văn hóa số, để học tập và phát triển bản thân. Đây chính là một trong những yếu tố của chuyển đổi số - một xu thế tất yếu của Giáo dục toàn cầu. Để thúc đẩy xã hội học tập số thì công tác tuyển sinh trong bối cảnh chuyển đổi số cũng đóng góp một phần rất quan trọng. Bài viết chỉ ra cơ hội, thách thức và giải pháp trong công tác tuyển sinh trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.</p> Lê Văn Côn, Đặng Hồng Thái Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/815 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NĂNG LỰC SỐ VÀ XÃ HỘI HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG KỶ NGUYÊN SỐ (BỐI CẢNH TẠI VIỆT NAM) https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/816 <p>Chuyển đổi số đang tạo ra những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục và đào tạo. Sự xuất hiện của khái niệm “Xã hội học tập số” phản ánh một môi trường mà ở đó học tập không bị giới hạn bởi không gian, thời gian hay hình thức, mà diễn ra liên tục, linh hoạt và được hỗ trợ mạnh mẽ bởi công nghệ số. Năng lực số trở thành một trong những yêu cầu cơ bản để mỗi cá nhân có thể tham gia, thích ứng và đóng góp vào xã hội học tập này. Bài tham luận tập trung phân tích khung lý luận, cơ sở pháp lý và các chính sách liên quan của Việt Nam về xã hội học tập số và năng lực số; đánh giá thực trạng, thách thức; đồng thời đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược nhằm gắn kết phát triển năng lực số với quá trình học tập suốt đời, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Các dẫn chứng và số liệu được trích từ văn bản pháp luật, báo cáo chính thức và các nghiên cứu quốc tế có thể kiểm chứng.</p> Lê Hữu Nam, Đặng Thùy Linh, Thái Thanh Tùng, Trần Triệu Hải Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/816 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG NĂNG LỰC CÔNG DÂN SỐ - NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG XÃ HỘI HỌC TẬP https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/817 <p>Bài báo này tập trung phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về việc xây dựng năng lực công dân số như một nền tảng cho phát triển bền vững trong xã hội học tập. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu (desk review) kết hợp phân tích định tính so sánh, dựa trên các nguồn từ Council of Europe (2021), Ủy ban châu Âu (DigComp 2.2) và chính sách chuyển đổi số của Việt Nam. Kết quả cho thấy năng lực công dân số bao gồm năm nhóm kỹ năng cốt lõi: hiểu biết dữ liệu, giao tiếp - hợp tác số, sáng tạo nội dung, an toàn số và giải quyết vấn đề. Việt Nam đã đạt được những tiến bộ quan trọng trong giáo dục và phổ cập kỹ năng số, song vẫn tồn tại khoảng cách số giữa các vùng miền và nhóm dân cư. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất các giải pháp chiến lược như: xây dựng khung năng lực công dân số quốc gia, tích hợp vào giáo dục chính quy, mở rộng đào tạo kỹ năng số cho người lao động, phát triển nền tảng học tập cộng đồng mở và tăng cường hợp tác công - tư. Nghiên cứu khẳng định phát triển công dân số toàn diện là điều kiện then chốt để hình thành xã hội học tập số và hiện thực hóa các mục tiêu phát triển bền vững.</p> Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Tâm Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/817 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 KỸ NĂNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG BỐI CẢNH XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/818 <p>Bài báo này nghiên cứu vai trò của kỹ năng học tập suốt đời trong bối cảnh xã hội học tập số, tập trung vào việc đánh giá năng lực tự học, kỹ năng số, tư duy phản biện và khả năng hợp tác trực tuyến của người học. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp phân tích nội dung tài liệu chính sách, nghiên cứu học thuật, báo cáo số liệu và phỏng vấn bán cấu trúc 30 người học thuộc nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm sinh viên, học viên trực tuyến và người đi làm. Kết quả chỉ ra rằng tự học, quản lý thời gian và kỹ năng số là các yếu tố cốt lõi quyết định khả năng học tập liên tục trong môi trường số. Đồng thời, người học đánh giá cao việc tiếp cận tài nguyên mở, nhưng vẫn gặp khó khăn về động lực và quản lý học tập, trong khi doanh nghiệp quan tâm đến việc nhân lực có khả năng học nhanh, thích ứng và làm việc hiệu quả trong môi trường số. Bài báo cũng đối chiếu kết quả nghiên cứu với các khung năng lực quốc tế như DigComp (EU) và PIAAC (OECD) để đánh giá sự phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị nhằm tích hợp kỹ năng học tập suốt đời vào chương trình giáo dục chính quy và không chính quy, phát triển hạ tầng công nghệ số, nâng cao truyền thông về học tập suốt đời, và thúc đẩy hợp tác giữa cơ sở giáo dục, doanh nghiệp và cộng đồng học tập trực tuyến. Những khuyến nghị này hướng tới việc xây dựng một xã hội học tập số linh hoạt, bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời đại chuyển đổi số.</p> Quang Thị Thủy Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/818 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ VÀ PHỔ CẬP AI CHO TOÀN DÂN TRONG XÃ HỘI HỌC TẬP HIỆN ĐẠI https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/819 <p>Khoảng cách trong khả năng tiếp cận AI giữa các nhóm dân cư chủ yếu xuất phát từ sự khác biệt về hạ tầng và trình độ công nghệ. Người dân ở đô thị có điều kiện tiếp xúc sớm, trong khi khu vực nông thôn và vùng xa vẫn gặp khó khăn do hạn chế về internet, kỹ năng và nhận thức. Vì vậy, việc trang bị kiến thức và kỹ năng AI cho cộng đồng là yếu tố quyết định. Nếu được triển khai đúng hướng, hoạt động này không chỉ nâng cao năng suất và mở rộng cơ hội việc làm, mà còn góp phần thu hẹp bất bình đẳng và thúc đẩy phát triển bền vững. Để đạt hiệu quả, Nhà nước cần kết hợp hỗ trợ hạ tầng, cung cấp khóa học miễn phí và khuyến khích mô hình hợp tác giữa khu vực công và tư nhân.</p> Trần Nguyễn Phước Thông Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/819 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KỸ NĂNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CHO NGƯỜI HỌC TRONG KỶ NGUYÊN SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/820 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số, năng lực số và kỹ năng học tập suốt đời được xem là những yếu tố then chốt để người học thích ứng và phát triển bền vững. Bài báo này tập trung làm rõ khái niệm, cơ sở lý thuyết, mối quan hệ giữa năng lực số và học tập suốt đời, đồng thời phân tích kết quả khảo sát đối với sinh viên đại học. Kết quả cho thấy năng lực số có tác động tích cực đến năng lực tự học, khả năng thích ứng và động lực học tập suốt đời. Tuy nhiên, kỹ năng sáng tạo nội dung và an toàn số còn hạn chế. Bài báo khuyến nghị các cơ sở giáo dục cần tăng cường tích hợp phát triển năng lực số trong chương trình đào tạo, gắn với việc hình thành thói quen học tập suốt đời.</p> Lê Đức Quảng, Lê Anh Phi Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/820 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NĂNG LỰC SỐ - NỀN TẢNG CỦA VĂN HÓA HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG KỶ NGUYÊN MỚI https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/821 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ và sự phát triển vũ bão của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, năng lực số đã vượt qua vai trò của một kỹ năng đơn thuần, trở thành một yếu tố then chốt và là nền tảng cốt lõi để hình thành, nuôi dưỡng và phát triển văn hóa học tập suốt đời trong mọi tầng lớp xã hội. Bài viết này phân tích một cách hệ thống và sâu sắc mối quan hệ nhân quả giữa năng lực số và văn hóa học tập suốt đời, làm rõ cơ chế mà năng lực số thay đổi cách con người tiếp cận, xử lý tri thức, tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình tự học, tự chủ và chia sẻ tri thức. Từ đó, góp phần kiến tạo một xã hội học tập linh hoạt, thích ứng và bền vững. Đồng thời, bài viết cũng đánh giá thực trạng năng lực số tại Việt Nam, nhận diện các thách thức và đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược nhằm nâng cao năng lực số cho mọi đối tượng trong xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và toàn diện quốc gia.</p> Nguyễn Quốc Duy, Hoàng Hải Dương Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/821 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 KHUNG NĂNG LỰC SỐ CHO NGƯỜI HỌC: NỀN TẢNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG KỶ NGUYÊN SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/822 <p>Năng lực số ngày càng trở thành yêu cầu cốt lõi trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển nhanh của trí tuệ nhân tạo. Tại Việt Nam, Thông tư 02/2025/ TT-BGDĐT đã xác lập Khung năng lực số cho người học gồm 6 miền, 24 năng lực thành phần và 8 bậc phát triển, tích hợp các yếu tố mới như trí tuệ nhân tạo và an toàn số. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và vai trò của Khung năng lực số như một chuẩn đầu ra mới trong giáo dục đại học. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất nhóm giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả triển khai, góp phần phát triển nguồn nhân lực số chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.</p> Lê Thị Kim Huệ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/822 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 KỸ NĂNG SỐ - CHÌA KHÓA ĐỂ THẾ HỆ TRẺ LÀM CHỦ XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/823 <p>Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là trong thời đại AI đang phát triển mạnh mẽ, xã hội học tập số đang trở thành xu thế tất yếu, đóng vai trò trung tâm trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Việt Nam, với dân số trẻ và tỷ lệ sử dụng Internet cao, đứng trước cơ hội to lớn nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức trong việc xây dựng xã hội học tập số toàn diện. Trong tiến trình đó, kỹ năng số được coi là “chìa khóa” giúp thế hệ trẻ làm chủ công nghệ, khai thác tri thức và thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường học tập. Trong phạm vi bài viết sẽ trình bày vai trò của kỹ năng số đối với các thế hệ trẻ, thực trạng về kỹ năng số của thế hệ trẻ tại Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.</p> Trần Thị Mãn Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/823 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SỐ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI: THỰC TRẠNG, KHUNG NĂNG LỰC VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/824 <p>Bài viết này tập trung phân tích thực trạng phát triển n*ăng lực số của sinh viên đại học tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục. Trên cơ sở tổng hợp các khung năng lực số quốc tế (DigComp của EU, UNESCO) và khung năng lực số quốc gia, nghiên cứu tiến hành khảo sát định lượng với 600 sinh viên thuộc ba đơn vị đào tạo khác nhau. Kết quả cho thấy, sinh viên tự đánh giá cao ở các năng lực an toàn số và ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trong khi năng lực sáng tạo nội dung số còn hạn chế, đặc biệt ở nhóm ngành kinh tế. Phân tích nhu cầu đào tạo cho thấy sinh viên quan tâm nhiều đến kỹ năng nghề nghiệp và phần mềm chuyên ngành. Từ các phát hiện thực nghiệm, bài viết đề xuất các khuyến nghị về chính sách và chương trình đào tạo, nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường thực hành sáng tạo nội dung số, phát triển kỹ năng nghề nghiệp và ứng dụng công nghệ mới, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động số hóa và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong giáo dục đại học Việt Nam.</p> Đặng Hải Đăng, Nguyễn Thị Tố Uyên, Trần Triệu Hải Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/824 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CỦA SINH VIÊN QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN: TIẾP CẬN TỪ TRẢI NGHIỆM TRONG KỶ NGUYÊN CHUYỂN ĐỔI SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/825 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số, ngành khách sạn đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với nguồn nhân lực trẻ trong việc phát triển năng lực số và tư duy học tập liên tục. Nghiên cứu này vận dụng phương pháp hiện tượng học, tiến hành phỏng vấn sâu và phân tích nhật ký học tập số của 25 sinh viên ngành Quản trị Khách sạn tại bốn trường đại học khu vực Đông Nam Bộ. Kết quả chỉ ra năm nhóm chủ đề chính: (i) phát triển kỹ năng số, (ii) học tập suốt đời, (iii) động lực học tập, (iv) rào cản, và (v) sự tích hợp bối cảnh học tập. Dựa trên ba khung lý thuyết gồm Logic dịch vụ chi phối, Lý thuyết học tập chuyển đổi và Khung sinh kế bền vững, nghiên cứu làm rõ vai trò của sinh viên như những đồng kiến tạo năng lực, trải qua sự thay đổi khung nhận thức, và hình thành năng lực số như một dạng vốn con người cho sự nghiệp bền vững. Nghiên cứu đóng góp về lý thuyết thông qua cách tiếp cận tích hợp, đồng thời gợi ý các hàm ý thực tiễn cho thiết kế chương trình đào tạo khách sạn trong kỷ nguyên số.</p> Trần Thu Hương, Đỗ Hiền Hoa, Dương Thị Xuân Diệu Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/825 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NĂNG LỰC SỐ VÀ KỸ NĂNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CỦA SINH VIÊN LUẬT TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/826 <p>Bài viết khái quát về năng lực số (NLS) và kỹ năng học tập suốt đời của sinh viên luật trong bối cảnh chuyển đổi số (CĐS), phân tích thực trạng về ứng dụng NLS và kỹ năng học tập suốt đời của sinh viên Khoa luật, Trường Đại học Mở Hà Nội trong bối cảnh CĐS mà còn đề xuất những giải pháp cụ thể có tính khả thi, đảm bảo cho nguồn nhân lực pháp luật tương lai của đất nước có lợi thế cạnh tranh quốc tế, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu quốc gia về CĐS.</p> Đàm Thị Diễm Hạnh, Nguyễn Thị Vân Anh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/826 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NGHIÊN CỨU YẾU TỐ CÁ NHÂN VÀ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC SỐ CỦA SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/827 <p>Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của các yếu tố cá nhân và môi trường lên năng lực số của sinh viên đại học tại Việt Nam. Trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục, việc phát triển năng lực số cho thế hệ trẻ là một yêu cầu cấp thiết, đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cụ thể hóa thông qua việc ban hành Khung năng lực số cho người học tại Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, khảo sát 306 sinh viên khối ngành kinh tế đang học tập trên địa bàn TP. Hà Nội. Mô hình nghiên cứu tích hợp các lý thuyết về hành vi và tâm lý học, bao gồm các biến độc lập như Nhận thức về tính hữu ích, Tự tin về công nghệ, Động lực học tập, Chuẩn mực chủ quan và Cơ sở vật chất của nhà trường. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng hỏi được xây dựng dựa trên các thang đo quốc tế và được điều chỉnh phù hợp với khung năng lực số của Việt Nam. Kết quả phân tích mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cho thấy tất cả các yếu tố trong mô hình đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê lên năng lực số của sinh viên.</p> Vũ Hoàng Đức, Đỗ Thị Vân Anh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/827 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NĂNG LỰC SỐ CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN -TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/828 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục diễn ra mạnh mẽ, năng lực số ngày càng trở thành yếu tố cốt lõi đối với sinh viên sư phạm, đặc biệt là ngành Ngữ văn - lĩnh vực vốn đòi hỏi sự sáng tạo và đổi mới trong phương pháp giảng dạy. Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng năng lực số của sinh viên Sư phạm Ngữ văn tại Trường Đại học An Giang và chỉ ra rằng, bên cạnh việc đã hình thành được những kỹ năng cơ bản về sử dụng công nghệ và giao tiếp trong môi trường số, sinh viên vẫn còn hạn chế ở các kỹ năng nâng cao như sáng tạo nội dung số hay vận dụng công nghệ vào hoạt động nghề nghiệp. Từ kết quả đó, nghiên cứu đề xuất bốn nhóm giải pháp nhằm phát triển năng lực số toàn diện, bao gồm: đổi mới chương trình đào tạo theo hướng tích hợp công nghệ, bồi dưỡng kỹ năng số cho giảng viên và sinh viên, đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm gắn với sáng tạo dự án số, và xây dựng môi trường văn hóa số trong nhà trường. Những giải pháp này có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời chuẩn bị cho sinh viên trở thành những giáo viên Ngữ văn hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong kỷ nguyên số.</p> Lâm Trần Sơn, Ngọc Thiên Chương Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/828 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ TRONG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/829 <p>Bài viết tập trung đánh giá năng lực số trong bối cảnh giáo dục, hướng đến việc làm rõ thực trạng, thách thức và định hướng phát triển đối với giảng viên và người học. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu thứ cấp. Kết quả cho thấy năng lực số của cả giảng viên và sinh viên Việt Nam hiện ở mức trung bình; việc ứng dụng công nghệ trong giảng dạy, nghiên cứu chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức và thiếu sáng tạo. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về đào tạo, bồi dưỡng cũng như xây dựng môi trường hỗ trợ phát triển kỹ năng số. Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực số trong giáo dục đại học, bao gồm: tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho giảng viên về ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích giảng viên tự học, nghiên cứu và trải nghiệm thực tiễn để phát triển kỹ năng số; đồng thời xây dựng chương trình đào tạo và học liệu số gắn với khung năng lực quốc gia và quốc tế cho sinh viên. Ngoài ra, việc thúc đẩy văn hóa học tập suốt đời được xem là định hướng then chốt giúp cả giảng viên và sinh viên thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của tri thức và công nghệ trong thời đại số.</p> Nguyễn Minh Thơ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/829 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NĂNG LỰC SỐ VÀ KỸ NĂNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG KỶ NGUYÊN SỐ: NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN TỪ THỰC TIỄN GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/830 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ, năng lực số trở thành yếu tố then chốt giúp người học duy trì và phát triển kỹ năng học tập suốt đời. Bài báo phân tích mối quan hệ giữa các thành tố của năng lực số và khả năng học tập suốt đời của sinh viên, đồng thời chỉ ra những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu kết hợp tổng quan lý thuyết, phân tích tài liệu và khảo sát thực tiễn bằng bảng hỏi đối với sinh viên. Kết quả cho thấy kỹ năng thông tin - truyền thông số, tư duy thích ứng số và kỹ năng hợp tác</p> <p>- kết nối số có tác động “rất cao” đến việc hình thành năng lực học tập suốt đời; trong khi kỹ năng sáng tạo số và an toàn - đạo đức số cũng quan trọng nhưng cần được tăng cường. Bài báo nhấn mạnh yêu cầu các trường đại học coi phát triển năng lực số là mục tiêu trọng tâm trong thiết kế chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy và xây dựng môi trường học tập mở. Giải pháp về chính sách được đề xuất liên quan đến đầu tư hạ tầng số, nâng cao nhận thức và tích hợp kỹ năng số trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực.</p> Nguyễn Đức Vượng, Phan Trọng Tiến Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/830 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NĂNG LỰC SỐ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TẠI ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ: THỰC TRẠNG VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/831 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số và sự hình thành xã hội học tập số, năng lực số của sinh viên trở thành yếu tố quan trọng để tham gia học tập suốt đời và đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính theo tiếp cận hiện tượng học nhằm khám phá trải nghiệm năng lực số của sinh viên đại học tại Đồng Nai. Dữ liệu được thu thập từ 27 phỏng vấn sâu, 3 nhóm thảo luận tập trung và 6 phỏng vấn giảng viên, cán bộ quản lý, kết hợp phân tích tài liệu chính sách. Kết quả cho thấy sinh viên đã quen thuộc với nhiều công cụ số như ChatGPT, Gamma AI, Canva và CapCut, góp phần hỗ trợ học tập và sáng tạo nội dung. Tuy nhiên, năng lực số bậc cao vẫn hạn chế, đặc biệt ở kỹ năng kiểm chứng thông tin, xử lý dữ liệu và đạo đức số. Các rào cản chính bao gồm sự phụ thuộc vào AI, thông tin sai lệch, chênh lệch kỹ năng giữa các nhóm ngành và thiếu chuẩn hướng dẫn từ nhà trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra cơ hội trong học tập cá nhân hóa, phát triển kỹ năng nghề nghiệp và hội nhập quốc tế. Từ những phát hiện này, bài viết đề xuất hàm ý chính sách nhằm hỗ trợ sinh viên phát triển năng lực số toàn diện và bền vững.</p> Vũ Thị Hạnh Tâm Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/831 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NĂNG LỰC SỐ CỦA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KIÊN GIANG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/832 <p>Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và xu thế chuyển đổi số toàn cầu, năng lực số trở thành năng lực thiết yếu đối với sinh viên và giảng viên. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng năng lực số trong kỷ nguyên số tại Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Phương pháp khảo sát được sử dụng với bảng hỏi dựa trên khung DigComp 2.2 gồm 25 tiêu chí thuộc 5 lĩnh vực. Mẫu nghiên cứu gồm 120 sinh viên và 20 giảng viên. Dữ liệu được thu thập bằng thang đo Likert-5 và xử lý bằng SPSS 26.0. Kết quả cho thấy sinh viên đạt mức năng lực số trung bình (3,12), nổi bật ở kỹ năng giao tiếp - hợp tác (3,45) nhưng hạn chế ở nhóm an toàn số (2,84). Giảng viên có mức năng lực cao hơn (3,78), đặc biệt ở kỹ năng sáng tạo nội dung số. So sánh theo năm học, sinh viên năm 3 vượt trội so với năm 1 và năm 2 (F = 5,41; p &lt; 0,01). Hồi quy đa biến chỉ ra rằng năm học và kinh nghiệm học trực tuyến tác động tích cực đến năng lực số. Nghiên cứu khuyến nghị nhà trường cần tích hợp công nghệ giáo dục, an toàn số và sáng tạo học liệu vào chương trình đào tạo, đồng thời tăng cường bồi dưỡng giảng viên và đầu tư hạ tầng công nghệ, qua đó góp phần xây dựng văn hóa học tập suốt đời trong bối cảnh chuyển đổi số.</p> Nguyễn Trọng Nghi, Nguyễn Khắc Trung Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/832 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO SINH VIÊN NGÀNH LUẬT https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/833 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số, năng lực số đã trở thành một trong những yêu cầu cốt lõi đối với sinh viên nói chung và sinh viên ngành luật nói riêng. Việc sở hữu năng lực số giúp sinh viên ngành luật tiếp cận tri thức pháp lý, tham gia nghiên cứu cũng như tham gia các hoạt động thực tiễn pháp lý trong tương lai. Bài viết phân tích cơ sở lý luận về năng lực số bao gồm các thành tố cơ bản như năng lực công nghệ, năng lực thông tin, năng lực giao tiếp số, năng lực an toàn số và năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề trong môi trường số. Đồng thời, bài viết đánh giá thực trạng phát triển năng lực số của sinh viên luật tại Việt Nam. Qua đó làm cơ sở để đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực số của sinh viên ngành luật, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển năng lực số cho sinh viên ngành luật, bao gồm hoàn thiện chương trình đào tạo theo hướng tích hợp kỹ năng số, đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua ứng dụng công nghệ, xây dựng môi trường học tập số hiện đại và khuyến khích sinh viên chủ động tự bồi dưỡng năng lực công nghệ. Những giải pháp này hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo luật trong bối cảnh chuyển đổi số và đảm bảo sự thích ứng của sinh viên với yêu cầu nghề nghiệp trong môi trường công nghệ số.</p> Huỳnh Thị Kim Lan Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/833 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700 NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CHỦ HỌC TẬP KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH TRONG MÔI TRƯỜNG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN THỜI ĐẠI SỐ https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/834 <p>Trong bối cảnh chuyển đổi số, đào tạo trực tuyến đã trở thành xu hướng tất yếu trong giáo dục đại học. Tuy nhiên, việc phát triển kỹ năng nói tiếng Anh, một trong những kỹ năng quan trọng của sinh viên ngành ngôn ngữ, lại đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt khi người học thiếu khả năng tự chủ trong học tập. Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tự chủ học tập kỹ năng nói tiếng Anh trong môi trường đào tạo trực tuyến. Bài viết sử dụng phương pháp kết hợp, bao gồm khảo sát 117 sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành ngôn ngữ Anh kết hợp phỏng vấn sâu 4 giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy trực tuyến kỹ năng nói. Kết quả cho thấy, phần lớn sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của tự chủ học tập nhưng chưa có chiến lược cụ thể để quản lý thời gian, đặt mục tiêu, và khai thác công nghệ hiệu quả. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm động lực và tự chủ học tập, kỹ năng sử dụng nền tảng số, sự hỗ trợ từ giảng viên và cộng đồng học tập trực tuyến, yếu tố tâm lý. Bài viết cũng đưa ra đề xuất mô hình phát triển năng lực tự chủ học tập thông qua việc tích hợp các công cụ học tập thông minh, xây dựng hệ sinh thái học tập mở, và khuyến khích người học phát triển năng lực số. Những phát hiện này góp phần làm rõ vai trò của tự chủ học tập trong phát triển kỹ năng nói tiếng Anh thời đại số, đồng thời đưa ra gợi ý hữu ích cho các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học trực tuyến.</p> Nguyễn Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thu Hường, Ngô Thị Thanh Thảo Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội https://jshou.edu.vn/houjs/article/view/834 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0700