DIỄN GIẢI VỀ CÁC HÌNH THÁI CHUYỂN ĐỘNG TRONG TIẾNG VIỆT DƯỚI GÓC NHÌN CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN
DOI:
https://doi.org/10.59266/houjs.2024.396Từ khóa:
Chuyển động, mô hình từ vựng hóa, kết hợp và biểu đạt từ vựngTóm tắt
Bài viết nhằm mục đích tìm hiểu cách thể hiện trong Việt thể hiện chuyển động bằng cách sử dụng động từ chuyển động và nghiên cứu lý thuyết về các mô hình từ vựng hóa có liên quan đến việc kết hợp các thành phần ngữ nghĩa thành các đơn vị ngôn ngữ. Dữ liệu là sự biểu đạt của động từ chuyển động và giới từ không gian được lấy từ 12 truyện cổ và ba tiểu thuyết Việt Nam từ thế kỷ 20 trở đi. Kết quả của bài viết này trình bày một số mô hình từ vựng hóa các thành phần ngữ nghĩa được lồng ghép vào động từ chuyển động và giới từ chỉ không gian. Ngoài ra, bài viết còn đề cập đến cấu trúc ngữ pháp biểu đạt từ vựng của động từ chuyển động trong tiếng Việt, trong đó đề cập đến kiến thức của người nói về sự chuyển động được sử dụng để biểu đạt chuyển động.
Tài liệu tham khảo
[1]. Taylor, J.R & Littlemore, J. (2014). The Bloomsbury companion to cognitive linguistics. New York: Bloomsbury.
[2]. Evans, V & Green, M. (2006). Cognitive linguistics: An introduction. Edinburgh: EUP
[3]. Talmy, L. (1985). Lexicalization patterns: Semantic structure in lexical forms”. In T.Shopen (Ed.), Language typology and lexical descriptions: Vol. 3.Grammatical Categories and the Lexicon. Cambridge: CUP
[4]. Talmy, L. 2000b. Toward a cognitive Semantics: Vol. II: Typology and process in concept structuring. Cambridge, MA: MIT Press.
[5]. Talmy, L. (1991). Path to realization: a typology of event conflation. Proceedings of the Seventeenth Annual Meeting of the Berkeley Linguistics Society: General Session and Parasession on the Grammar of Event Structure (1991), pp. 480-519
[6]. Nguyễn Lai. 2001. Nhóm từ chỉ hướng vận động. Tiếng Việt hiện đại. Hanoi: NXB Khoa Học Xã Hội.
[7]. Slobin, D. I. (2004). The many ways to search for a frog: Linguistic typology and the expression of motion events. In S. Strömqvist & L. Verhoeven (Eds.), Relating events in narrative: Typological and contextual perspectives in Translation. Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates.
[8]. Zlatev, J & Yangklang, P. (2004). A third way to travel: The place of Thai and serial verb languages in motion event typology. In S. Stromqvist & L. Verhoeven (Eds.), Relating events in narrative: Typological and contextual perspectives. Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates, pp.159-190.
[9]. Slobin, D.I. (2006a). What Makes Manner of Motion Salient? Exploration in Linguistic Typology, Discourse and Cognition. In Maya Hickmann & Stephane Robert (eds): Space in Language: Linguistic Systems and Cognitive Categories. Amsterdam: John Benjamins.
[10]. Lobner, S. (2002). Understanding semantics. New York: Routledge.