PHÂN TÍCH Ý NGHĨA CỦA CÁC TỪ NỐI: VÌ - BỞI – DO - TẠI – NHỜ

Các tác giả

  • Trần Thị Lệ Dung , Nguyễn Thị Mai Hương
  • Nguyễn Thanh Bình, Hoàng Thúy Nga

DOI:

https://doi.org/10.59266/houjs.2024.492

Từ khóa:

Các hư từ, phân tích thành tố, dãy từ đồng nghĩa, các từ nối

Tóm tắt

Các hư từ hay từ nối, như vì, bởi, do, tại , nhờ  xưa nay chỉ được giải thích ý nghĩa ngữ pháp rất khái quát giống nhau là chỉ nguyên nhân (hoặc lí do), mà chưa được chỉ ra ý nghĩa riêng biệt của từng từ.Bài viết áp dụng phương pháp phân tích thành tố dựa theo các tham tố ( hay tham thể)  trong cấu trúc nghĩa của vị từ,  đồng thời dựa vào cách tìm các ngữ cảnh trống, tức ngữ cảnh có giá trị khu biệt nghĩa của từng từ trong một dãy từ đồng nghĩa, để phát hiện những nét nghĩa khu biệt của mỗi hư từ hay từ nối đồng nghĩa này trong dãy gồm 5 từ nối đồng nghĩa đã nêu.

Tài liệu tham khảo

[1]. Nguyễn Tài Cẩn (1999), Ngữ pháp tiếng Việt, Tiếng - Từ ghép - Đoản ngữ, NXB ĐHQG Hà Nội.

[2]. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng-ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[3]. Đinh Văn Đức (2001), Ngữ pháp tiếng Việt: Từ loại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[4]. Hoàng Trọng Phiến (2003), Cách dùng hư từ trong tiếng Việt, Nxb Nghệ An, 2003.

[5]. Nguyễn Hữu Quỳnh (2001), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.

[6]. Nguyễn Đức Tồn, Huỳnh Thanh Trà (1994), Đặc điểm danh học và ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ chỉ “sự kết thúc cuộc đời của con người, tạp chí Ngôn ngữ, số 3.

[7]. Nguyễn Đức Tồn (1998), Về các từ đồng nghĩa “cho”, “biếu”, “tặng”, tạp chí Ngôn ngữ, số 2.

[8]. Nguyễn Đức Tồn (2006), Từ đồng nghĩa tiếng Việt, NXB KHXH, Hà Nội.

[9]. Nguyễn Đức Tồn (2013), Những vấn đề của Ngôn ngữ học cấu trúc dưới ánh sáng lí thuyết Ngôn ngữ học hiện đại, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[10]. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2000), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

[11]. Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, tái bản 2010), NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.

Tải xuống

Loading...