NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ VÀ PHỔ CẬP AI CHO TOÀN DÂN TRONG XÃ HỘI HỌC TẬP HIỆN ĐẠI
DOI:
https://doi.org/10.59266/houjs.2025.819Từ khóa:
khoảng cách số, thách thức AI, tiếp cận công nghệ, năng lực số, phổ cập AITóm tắt
Khoảng cách trong khả năng tiếp cận AI giữa các nhóm dân cư chủ yếu xuất phát từ sự khác biệt về hạ tầng và trình độ công nghệ. Người dân ở đô thị có điều kiện tiếp xúc sớm, trong khi khu vực nông thôn và vùng xa vẫn gặp khó khăn do hạn chế về internet, kỹ năng và nhận thức. Vì vậy, việc trang bị kiến thức và kỹ năng AI cho cộng đồng là yếu tố quyết định. Nếu được triển khai đúng hướng, hoạt động này không chỉ nâng cao năng suất và mở rộng cơ hội việc làm, mà còn góp phần thu hẹp bất bình đẳng và thúc đẩy phát triển bền vững. Để đạt hiệu quả, Nhà nước cần kết hợp hỗ trợ hạ tầng, cung cấp khóa học miễn phí và khuyến khích mô hình hợp tác giữa khu vực công và tư nhân.
Tài liệu tham khảo
[1]. Chui, M., Hazan, E., Roberts, R., Singla, A., & Smaje, K. (2023). The economic potential of generative AI: The next productivity frontier. McKinsey & Company. https://www.mckinsey.com/~/media/
mckinsey/business%20functions/mckinsey%20digital/our%20insights/the%20economic%20potential%20of%20generative%20ai%20the%20next%20productivity%20frontier/the-economic-potential-of-generative-ai-the-next-productivity-frontier.pdf
[2]. Cục Viễn thông. (2023). Tổng hợp toàn quốc báo cáo số liệu hạ tầng Quý 4.2023. Bộ Thông tin và Truyền thông.
[3]. European Commission. (2021). Proposal for a regulation laying down harmonised rules on artificial intelligence (Artificial Intelligence Act). https://eur-lex.europa.eu/legal-content/EN/TXT/?uri=CELEX:52021PC0206
[4]. GovTech Singapore. (2021). National AI strategy and education roadmap. https://www.tech.gov.sg
[5]. Korinek, A., & Stiglitz, J. E. (2021). Artificial intelligence, globalization, and strategies for economic development (NBER Working Paper No. 28453). National Bureau of Economic Research. https://doi.org/10.3386/w28453
[6]. Korea Ministry of Education. (2022). AI curriculum for secondary education. Ministry of Education, Republic of Korea.
[7]. Korea Ministry of Science and ICT. (2022). National strategy for artificial intelligence education. Ministry of Science and ICT, Republic of Korea.
[8]. Long, D., & Magerko, B. (2020). What is AI literacy? Competencies and design considerations. Proceedings of the 2020 CHI Conference on Human Factors in Computing Systems, 1-16. https://doi.org/10.1145/3313831.3376727
[9]. Nguyễn, T. H., & Phạm, Q. A. (2023).
Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong môi trường học tập trực tuyến: Những thách thức pháp lý tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Pháp lý, 40(3), 55-67.
[10]. Nguyễn Phúc Quân. (2024a). Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm nghệ thuật trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo: Góc nhìn từ các artist trẻ. Kỷ yếu
Hội thảo Vai trò của trí thức trẻ trong nền kinh tế số. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. https://www.researchgate.net/publication/385091874_Bao_ve_quyen_so_huu_tri_tue_doi_voi_tac_pham_nghe_thuat_trong_ky_nguyen_tri_tue_nhan_tao_Goc_nhin_tu_cac_artist_tre
[11]. Nguyễn Phúc Quân. (2024b). Thách thức và cơ hội trong phát triển kinh tế số tại Việt Nam: Nguồn nhân lực kỹ thuật số là yếu tố quyết định. Kỷ yếu Hội thảo Vai trò của trí thức trẻ trong nền kinh tế số. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. https://www.researchgate.net/publication/375641485_Nguon_nhan_luc_so_trong_phat_trien_kinh_te_so_tai_Viet_Nam_Thach_thuc_va_co_hoi
[12]. Nguyễn Phúc Quân. (2024c). Thực thi pháp luật về dữ liệu cá nhân tại Việt Nam thông qua phân tích hồ sơ bản án tội “sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản”. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: Dữ liệu cá nhân trong dòng chảy kinh tế số Việt Nam. Trường Đại học Đông Á. https://www.researchgate.net/publication/377634374_Thuc_thi_phap_luat_ve_du_lieu_ca_nhan_tai_viet_Nam_thong_qua_phan_tich_ho_so_ban_an_toi_su_dung_mang_may_tinh_mang_vien_thong_phuong_tien_dien_tu_thuc_hien_hanh_vi_chiem_doat_tai_san
[13]. Nguyễn Thị Thu Hoài. (2024). Tác động của phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đến bất bình đẳng thu nhập: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 31(1), 1-16. https://doi.org/10.33301/JED.VI.1769
[14]. OECD. (2022). Policy framework for artificial intelligence: Promoting responsible innovation. Organisation for Economic Co-operation and Development. https://oecd.ai
[15]. Quyết định số 131/QĐ-TTg. (2021). Phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Chính phủ Việt Nam.
[16]. Quyết định số 749/QĐ-TTg. (2020). Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Chính phủ Việt Nam. https://chinhphu.vn
[17]. Rahwan, I. (2023). Society-in-the- loop: Programming the algorithmic social contract. Ethics and Information Technology, 25(3), 455-468. https://doi.org/10.1007/s10676-022-09659-x
[18]. Sperling, K. (2024). In search of artificial intelligence (AI) literacy in teacher education: A scoping review. Teaching and Teacher Education, 135, Article 104347. https://doi.org/10.1016/j.tate.2023.104347
[19]. Trần Thị Thanh Hương, & Nguyễn Thanh Nga. (2023). Thực trạng tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông của các hộ gia đình tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 9(3), 45-58. https://kinhtevadubao.vn/thuc-trang-tiep-can-va-su-dung-cong-nghe-thong-tin-va-truyen-thong-cua-cac-ho-gia-dinh-tai-viet-nam-26532.html
[20]. UNDP. (2022). Digital inclusion and equitable AI transitions. United Nations Development Programme.
[21]. UNESCO. (2023). Guidance for generative AI in education and research. https://unesdoc.unesco.org
[22]. World Bank. (2021). Digital skills in a digitizing Vietnam: Assessing the demand for digital skills in Vietnam. World Bank Group. https://documents.worldbank.org
[23]. Yang, Y. (2025). Navigating the landscape of AI literacy education: Insights and trajectories. Humanities and Social Sciences Communications, 12(1), Article 188. https://doi.org/10.1057/s41599-025-01789-4