KHUNG NĂNG LỰC SỐ CHO NGƯỜI HỌC: NỀN TẢNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG KỶ NGUYÊN SỐ
DOI:
https://doi.org/10.59266/houjs.2025.822Từ khóa:
năng lực số; khung năng lực số; giáo dục đại học; chuẩn đầu ra; trí tuệ nhân tạoTóm tắt
Năng lực số ngày càng trở thành yêu cầu cốt lõi trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển nhanh của trí tuệ nhân tạo. Tại Việt Nam, Thông tư 02/2025/ TT-BGDĐT đã xác lập Khung năng lực số cho người học gồm 6 miền, 24 năng lực thành phần và 8 bậc phát triển, tích hợp các yếu tố mới như trí tuệ nhân tạo và an toàn số. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và vai trò của Khung năng lực số như một chuẩn đầu ra mới trong giáo dục đại học. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất nhóm giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả triển khai, góp phần phát triển nguồn nhân lực số chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2025). Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT: Quy định khung năng lực số cho người học. Hà Nội.
[2]. European Commission. (2019). The Digital Competence Framework for Citizens (DigComp 2.1): The European Digital Competence Framework. Publications Office of the European Union.
[3]. International Telecommunication Union (ITU). (2020). Digital skills toolkit. Geneva: ITU Publications. https://www.itu.int/en/ITU-D/Digital-Inclusion/Documents/ITU-D-Digital-Skills-Toolkit.pdf
[4]. Lê, T. H. (2022). Khoảng cách số trong giáo dục đại học Việt Nam: Nguyên nhân và giải pháp. Tạp chí Giáo dục, 7(4), 33-40.
[5]. Martinez, M., & Trujillo, J. (2020). Developing digital competence frameworks for higher education: A European perspective. International Journal of Educational Technology in Higher Education, 17(3), 1-14. https://doi.org/10.1186/s41239-020-00219-4
[6]. Nguyễn, T. H. (2022). Phát triển năng lực số cho sinh viên trong thời kỳ chuyển đổi số. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 12(6), 45-52.
[7]. Nguyễn, T. H., & Trần, M. T. (2023).
Phát triển năng lực số cho sinh viên trong giáo dục đại học: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Giáo dục, 23(7), 15- 22.
[8]. OECD. (2021). OECD skills outlook 2021: Learning for life. OECD Publishing. https://doi.org/10.1787/0ae365b4-en
[9]. Pham, Q. H. (2021). Digital transformation in higher education in Vietnam: Opportunities and challenges. Vietnam Journal of Education, 5(2), 45-53.
[10]. Pöntinen, S., & Räty-Záborszky, S. (2020). Developing digital competence in teacher education: A Finnish case study. Education and Information Technologies, 25(3), 2181-2198. https://doi.org/10.1007/s10639-019-10083-6
[11]. Tan, L. (2021). Digital competence and future skills development in Singapore’s higher education system. Asian Education and Development Studies, 10(2), 231-246. https://doi.org/10.1108/AEDS-09-2020-0211
[12]. Thủ tướng Chính phủ. (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020: Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Hà Nội.
[13]. Thủ tướng Chính phủ. (2022). Quyết định số 131/QĐ-TTg: Chiến lược phát triển giáo dục số giai đoạn 2021-2030. Hà Nội.
[14]. UNESCO. (2018). A global framework of reference on digital literacy skills for indicator 4.4.2. UNESCO Institute for Statistics.
[15]. United Nations. (2021). The digital economy report 2021: Cross-border data flows and development. United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD).
[16]. Vu, D. A. (2022). Building digital literacy framework for university students in Vietnam. Journal of Science and Technology Policy and Management, 13(4), 225-240. https://doi.org/10.1108/JSTPM-03-2022-0038
[17]. Vuorikari, R., Kluzer, S., & Punie, Y. (2022). The digital competence framework for citizens: DigComp 2.2. Publications Office of the European Union. https://doi.org/10.2760/115376
[18]. World Bank. (2020). Digital skills: Frameworks and programs. World Bank Group. https://documents.worldbank.org/en/publication/documents-reports/documentdetail/169831589895271998/digital-skills-frameworks-and-programs