NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐẤT ĐAI, THỔ NHƯỠNG VÙNG TRỒNG SÂM BÁO HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA

Các tác giả

  • Đồng Thị Kim Cúc, Phan Thanh Phương
  • Phạm Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Hồng Hải
  • Trịnh Thị Thu Hằng, Nguyễn Văn Hồng
  • Trần Thị Huế

DOI:

https://doi.org/10.59266/houjs.2025.845

Từ khóa:

đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, sâm Báo, Vĩnh Lộc

Tóm tắt

Sâm Báo (Hibiscus sagittifolius Kurz), họ thực vật: Bông Malvaceae (Theo dược điển Việt Nam 5_ phát hành 2017) là loài cây dược liệu đặc biệt quý hiếm của Việt Nam, cần được bảo tồn và nhân giống. Cây sâm Báo phân bố tự nhiên ở khu vực núi Báo, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu này nhằm xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về thực trạng số lượng và chất đất vùng trồng sâm Báo, huyện Vĩnh Lộc. Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Thu thập thông tin; nghiên cứu thực địa; xây dựng khóa chuẩn; phân tích mẫu đất; phân loại và xây dựng bản đồ thổ nhưỡng và áp dụng một số phần mềm: ArcView và ArcInfo và kỹ thuật GIS. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đất trống sâm Báo Thanh Hóa gồm 2 nhóm đất: Nhóm đất phù sa; Nhóm đất đỏ vàng; có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng; đất có phản ứng chua tới trung tính; gồm 6 đơn vị đất đai, mỗi đơn vị thể hiện đầy đủ các yếu tố về chất lượng đất giúp cho việc bố trí canh tác sâm Báo được thuận lợi nhất.

Tài liệu tham khảo

[1]. Chen, D. L., Li, G., Liu, Y. Y., Ma, G. X., Zheng, W., Sun, X. B., Xu, X. D. (2019). A new cadinane sesquiterpenoid glucoside with cytotoxicity from Abelmoschus sagittifolius. Natural Product Research, 33(12), 1699-1704.

[2]. Chen, D. L., Zhang, X. P., Ma, G. X., Wu, H. F., Yang, J. S., Xu, X. D. (2016). A new sesquiterpenoid quinone with cytotoxicity from Abelmoschus sagittifolius, Natural Product Research, 30(5), 565-569.

[3]. Dược điển Việt Nam V (DĐVN V) (Quyết định số 5358/QĐ-BYT). (2017). Bộ Y tế.

[4]. Đào, T. V., Nguyễn, T. T., & Nguyễn, T. D. (2007). Tác dụng bảo vệ và hồi phục loét dạ dày trên mô hình gây loét bằng indomethacin của rễ củ Sâm. Báo Thanh Hóa Hibicus sagittifolins var. septentrionalis Gag, Tạp chí dược học, 3/2007.

[5]. FAO. (2006). World Reference Base for Soil Resources. World Soil Resources. Reports No. 103, Rome, Italy.

[6]. Giáo trình cây thuốc. (2016). Đất đai, địa hình và gió ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây dược liệu. NXB Y dược.

[7]. Phan, V. Đ., Trần, C. L., & Ngô, V. T. (2001), Khảo sát hình thái, giải phẫu và thành phần hóa học cây Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius Kurz Merr.) mọc hoang và được trồng, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ 2001-2005, Viện dược liệu.

[8]. TCVN 9487:2012. Tiêu chuẩn Quốc gia về Quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn. (2012). Bộ Khoa học và công nghệ.

[9]. Thái, P., & Nguyễn, T. S. (1998). Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

[10]. Trần, C. L., & Bùi, T. M. P. (2001). Khảo sát các thành phần hóa học của rễ cây sâm bố chính (Hibiscus sagittifolius Kurz, Malvaceae) trồng ở Bạc Liêu. Kỷ yếu Công trình khoa học (1987-2000). Viện Dược Liệu Hà Nội.

[11]. Trần, C. L., Trần, Đ. H., & Nguyễn, C. Đ. (2005). Nghiên cứu các loài mang tên Sâm tại Lộc Ninh - Bình Phước. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước.

[12]. Trần, T. V. (2020). Sâm trên lãnh thổ Việt Nam (Bài 4): Đại Việt đệ nhất danh sâm. Báo Lao Động.

[13]. Viện Dược liệu. (2013). Sách kỹ thuật trồng cây thuốc. Quy trình trồng sâm Báo (Abelmoschus sagittifolius Kurz.), trang 248 - 253. NXB Nông nghiệp.

Tải xuống

Loading...