ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ AR TRONG ĐỒ ÁN THIẾT KẾ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU BẢO TÀNG MỸ THUẬT THEO PHƯƠNG PHÁP PROJECT-BASED LEARNING

Các tác giả

  • Trương Thuý Nga

DOI:

https://doi.org/10.59266/houjs.2025.895

Từ khóa:

bảo tàng mỹ thuật, công nghệ thực tế tăng cường, đa đồ hoạ, nhận diện thương hiệu, phương pháp dạy học dựa trên dự án

Tóm tắt

Đào tạo ngành thiết kế đồ hoạ tại Việt Nam hiện nay cần đổi mới để gắn kết lý thuyết với thực tiễn, nghiên cứu này hướng đến nâng cao năng lực sáng tạo, nghiên cứu và làm việc nhóm của sinh viên, đồng thời thử nghiệm tích hợp công nghệ mới trong thiết kế nhận diện thương hiệu văn hoá. Bài viết tập trung vào đồ án thiết kế nhận diện thương hiệu Bảo tàng Mỹ thuật có ứng dụng công nghệ thực tế tăng cường (Augmented Reality – AR), triển khai theo phương pháp giảng dạy dựa trên dự án (Project-Based Learning – PBL), đối tượng là sinh viên năm 3 ngành Thiết kế đồ hoạ. Phương pháp nghiên cứu bao gồm triển khai PBL trong một học phần thiết kế, quan sát tiến trình dự án, phân tích sản phẩm và thu thập phản hồi từ giảng viên, sinh viên. Kết quả cho thấy sinh viên xây dựng được hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh (logo, brand guidelines, ứng dụng cơ bản) cùng công nghệ AR tương tác nhằm nâng cao trải nghiệm người xem. Nghiên cứu khẳng định hiệu quả của PBL trong đào tạo thiết kế đồ hoạ, khi giúp người học phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và năng lực ứng dụng công nghệ sáng tạo, đồng thời gợi mở tiềm năng áp dụng AR vào thiết kế nhận diện thương hiệu bảo tàng và truyền thông văn hoá tại Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

[1]. Wheeler, A. (2017). Brand basics. In Designing brand identity: An essential guide for the whole branding team (4th ed., Chapter 1). John Wiley & Sons.

[2]. Craig, A. B. (2013). Chapter 1: What Is Augmented Reality? In Understanding augmented Reality: concepts and applications (p. 2). Morgan Kaufmann.

[3]. Nguyễn, K. (2014). Bảo tồn và trùng tu các di tích kiến trúc.

[4]. Phạm, T. H. (2016). Bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam: Nhìn từ kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. Tạp chí Di sản Văn hóa. https://dsvh.gov.vn/Upload/files/5520_Bao%20tang%20ngoai%20cong%20lap%20o%20Viet%20Nam.pdf

[5]. Wang, J. (2024). A Literature Review on Museum Merchandising and Branding based on Cultural Heritage Creative Design. Highlights in Art and Design, 5(2). https://doi.org/10.54097/ho1xzmv6c8

[6]. Riyanti, M. T., Erwin, T. N., & Suriani, S. H. (2017). Implementing project based learning approach to graphic design course. American Journal of Educational Research, 5(5), 559-563. https://doi.org/10.12691/ education-5-5-13

[7]. Sumantri, M. S., Gandana, G., Supriatna, A., Iasha, V., & Setiawan, B. (2022). Maker-Centered Project-Based Learning: The effort to improve skills of graphic design and student’s learning liveliness. Journal of Educational and Social Research, 12(3), 191. https://doi. org/10.36941/jesr-2022-0078

[8]. Blumenfeld, P. C., Soloway, E., Marx, R. W., Krajcik, J. S., Guzdial, M., & Palincsar, A. (1991). Motivating project-based learning: Sustaining the doing, supporting the learning. Educational Psychologist, 26(3-4), 369-398. https://doi.org/10.1080/0046 1520.1991.9653139

[9]. Nechita, F., & Rezeanu, C. (2019). Augmenting museum communication services to create young audiences. Sustainability, 11(20), 5830. https://doi.org/10.3390/su11205830

Tải xuống

Loading...