SỐ HÓA DÂN CA VIỆT NAM TRONG GIÁO DỤC NGHỆ THUẬT: GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHO BẢO TỒN VÀ LAN TỎA DI SẢN TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ

Các tác giả

  • Đặng Thị Lan

DOI:

https://doi.org/10.59266/houjs.2025.916

Từ khóa:

Bảo tồn di sản, chuyển đổi số, dân ca Việt Nam, giáo dục nghệ thuật, số hóa

Tóm tắt

Bài viết tập trung phân tích vai trò và hiệu quả của số hóa dân ca Việt Nam trong giáo dục nghệ thuật trong bối cảnh chuyển đổi số. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy thanh nhạc dân gian tại các trường đại học nghệ thuật, từ đó đề xuất mô hình tích hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và góp phần bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể. Phương pháp nghiên cứu kết hợp khảo sát định tính, phân tích chương trình đào tạo, phỏng vấn chuyên gia và nghệ nhân, cùng nghiên cứu tình huống tại một số cơ sở giáo dục đã triển khai số hóa dân ca. Kết quả cho thấy các giải pháp như kho dữ liệu âm thanh, nền tảng học trực tuyến, mô phỏng không gian trình diễn và công nghệ thực tế ảo có tác động tích cực đến việc lan tỏa và bảo tồn dân ca trong môi trường giáo dục. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu số chuyên biệt và thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo, nghệ nhân và doanh nghiệp công nghệ, hướng tới hình thành hệ sinh thái bảo tồn dân ca bền vững, thích ứng với quá trình chuyển đổi số.

Tài liệu tham khảo

[1]. Bresler, L. (2007). International handbook of research in arts education. Springer. https://doi.org/10.1007/978- 1-4020-3052-9

[2]. Duc, T. M., & Tien, N. V. (2025). Analyzing the efforts of digitizing cultural heritage in Vietnam and its role in preserving indigenous knowledge, promoting education, and tourism. Journal of Posthumanism, 5(5), 1-16.

[3]. Hồ, S. Q. (2019). Vấn đề bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể trong bối cảnh hội nhập. Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam.

[4]. Nguyen, T. T. N. (2025). From oral tradition to contemporary instruction: A proposed model for teaching Ca Tru singing in Vietnam. Norwegian Journal of Development of the International Science, 155, 1-10.

[5]. Nguyễn, T. T. H. (2020). Ứng dụng công nghệ trong bảo tồn âm nhạc truyền thống. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (457), 45-50.

[6]. Partti, H., & Karlsen, S. (2010). Reconceptualising musical learning: New media, identity and community in music education. Music Education Research, 12(4), 369-382. https://doi.org/10.1080/14613808.2010.519381

[7]. Rizvic, S., Boskovic, D., Okanovic, V., Sljivo, S., & Zukic, M. (2020). Interactive digital storytelling: Bringing cultural heritage into a classroom [Preprint]. arXiv. https://arxiv.org/abs/2004.00884

[8]. Tang, Z. (2025). Polyphony in action: Interdisciplinary approaches and digital methods help preserve traditional music. Humanities & Social Sciences Communications, 12(1), 88-101. https://doi.org/10.1057/s41599-025-00284-1

[9]. Trần, V. K. (2001). Âm nhạc truyền thống Việt Nam. Nhà xuất bản Trẻ.

[10]. UNESCO. (2003). Charter on the preservation of digital heritage. UNESCO. https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000129920

[11]. Wang, Y., Wang, S., Zhang, S., Fu, K., Lui, M., & Lc, R. (2025). From temporal to spatial: Designing spatialized interactions for immersive audio heritage experiences. Journal of Social Sciences and Public Administration, 2(2), 211-221.

[12]. Zhou, T., & Bidin, M. (2025). Bridging cultural and digital divides: A low-latency JackTrip framework for equitable music education in the Global South [Preprint]. arXiv. https://arxiv.org/abs/2503.00999

Tải xuống

Loading...