CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC TẬP SỐ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VIỆT NAM

Các tác giả

  • Phạm Thị Loan
  • Nguyễn Thị Vân
  • Đinh Thị Kim Nhung
  • Nguyễn Thị Hoài An

DOI:

https://doi.org/10.59266/houjs.2025.796

Từ khóa:

xã hội học tập số, chính sách giáo dục, chuyển đổi số, Việt Nam

Tóm tắt

Trong bối cảnh chuyển đổi số và yêu cầu phát triển đất nước, việc xây dựng xã hội học tập số trở thành một định hướng chiến lược quan trọng đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Bài báo này tập trung phân tích tiến trình và chính sách phát triển xã hội học tập số tại Việt Nam qua các giai đoạn. Trên cơ sở các văn bản chính sách, số liệu thống kê và các trường hợp điển hình trong nước, bài viết chỉ ra những kết quả đạt được như mở rộng mạng lưới trung tâm học tập cộng đồng, phát triển học liệu số, nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ thông tin của người dân. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng làm rõ những hạn chế còn tồn tại, bao gồm sự chênh lệch hạ tầng số giữa các vùng, thiếu cơ chế công nhận kết quả học tập trực tuyến, và chất lượng nguồn nhân lực số còn hạn chế. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển xã hội học tập số tại Việt Nam bao gồm: hoàn thiện khung chính sách, phát triển hạ tầng và học liệu số, nâng cao năng lực số toàn dân, tăng cường hợp tác quốc tế và bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục số.

Tài liệu tham khảo

[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET). (2018, 2020). Báo cáo tổng kết Đề án xây dựng xã hội học tập 2012-2020. Hà Nội: MOET.

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET). (2021). Báo cáo tổng kết ngành giáo dục năm 2020-2021. Hà Nội: MOET.

[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET). (2023). Annual report on higher education digital transformation in Vietnam. Hà Nội: MOET.

[4]. Brundtland Commission. (1987). Our common future. Oxford University Press.

[5]. Finnish National Agency for Education. (2021). Education during COVID-19. Helsinki: EDUFI.

[6]. Hội Khuyến học Việt Nam. (2020). Báo cáo tổng kết phong trào “Gia đình/ Dòng họ/Cộng đồng học tập”. Hà Nội.

[7]. Korea Educational Development Institute (KEDI). (2021). Smart education in Korea. Seoul: KEDI.

[8]. Li, J. (2019). Community education in China: Development and practices. Springer.

[9]. Ministry of Education Singapore (MOE). (2021). Annual report 2020-2021. Singapore: MOE.

[10]. Nhân Dân. (2021, 14/11). Cả nước có 10.696 trung tâm học tập cộng đồng. Truy cập từ https://nhandan.vn/ca-nuoc-co-10696-trung-tam-hoc-tap-cong-dong-post555749.html

[11]. OECD. (2019). Digital transformation in education. OECD Publishing. https://doi.org/10.1787/9789264311671-en

[12]. OECD. (2019). OECD skills strategy 2019: Skills to shape a better future. OECD Publishing.

[13]. OECD. (2022). Education at a glance 2022. Paris: OECD Publishing.

[14]. Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. (2001). Truy cập từ https://chinhphu.vn/default.aspx?docid=10301&pageid=27160

[15]. Selwyn, N. (2016). Education and technology: Key issues and debates (2nd ed.). Bloomsbury Academic.

[16]. Singapore Ministry of Education (MOE). (2020). SkillsFuture annual report. Singapore: MOE.

[17]. Tổng cục Thống kê (TCTK). (2022). Niên giám thống kê Việt Nam 2021. Hà Nội: NXB Thống kê.

[18]. Tổng cục Thống kê (TCTK). (2023). Niên giám thống kê 2022. Hà Nội: NXB Thống kê.

[19]. UNESCO. (2015). Rethinking education: Towards a global common good? UNESCO Publishing.

[20]. UNESCO. (2018). A Global Framework of Reference on Digital Literacy Skills for Indicator 4.4.2. P(23-25).

[21]. UNESCO. (2019). Global network of learning cities: Progress and trends. UNESCO Publishing.

[22]. UNESCO. (2020). Education for sustainable development: A roadmap. UNESCO Publishing.

[23]. United Nations. (2022). United Nations e-government survey 2022. New York: UN.

[24]. Zhang, W. (2018). China’s national MOOCs development: XuetangX and lifelong learning strategy. Beijing Normal University Press.

Tải xuống

Các bài báo tương tự

1 2 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.

Loading...